Đối tượng nghiên cứu của Menđen và tại sao

Câu hỏi: Phương pháp nghiên cứu của Menđen gồm các nội dung

1. Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.

2. Lai các dòng thuần và phân tích các kết quả F1, F2, F3,

3. Tiến hành thí nghiệm chứng minh.

4. Tạo các dòng thuần bằng tự thụ phấn.

Thứ tự thực hiện các nội dung trên là:

A. 4-2-3-1

B. 4-2-1-3

C. 4-3-2-1

D. 4-1-2-3

Trả lời:

Đáp án: B

Phương pháp nghiên cứu của Menđen gồm các nội dung: Tạo các dòng thuần bằng tự thụ phấnà Lai các dòng thuần và phân tích các kết quả F1, F2, F3, Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả laià Tiến hành thí nghiệm chứng minh

Đối tượng nghiên cứu của Menđen và tại sao

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung Menđen và di truyền học dưới đây nhé

I.Di truyền học

- Di truyềnlà hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

- Biến dịlà hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

Ví dụ: một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được 3 người con:

+ Người con cả tóc xoăn, mắt đen.

+ Người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen.

+ Người con thứ 3 tóc xoăn, mắt nâu.

- Cả 3 người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ.

- Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị:di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.

* Đối tượng nghiên cứu của Menđen

Vào năm 1856, Menden đã nhận thấy được những đặc điểm đặc biệt của cây đậu Hà Lan. Sau đó, ông đã quan sát và nghiên cứu các đặc tính và sự phát triển của loài cây này. Ông nhận thấy rằng, loài cây này có cấu tạo hoa rất đặc biệt, vì thế đã che chở được cho phấn không bị rơi ra ngoài. Do đó, sau quá trình thụ phấn, chúng ta có thể biết được chính xác cây bố và cây mẹ.

- Nội dung:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.

+ Các quy luật di truyền.

+ Nguyên nhân và quy luật biến dị.

- Ý nghĩa:là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.

II. MenĐen - Người đặt nền móng cho di truyền học

- Phương pháp nghiên cứu của Menden là: phương pháp phân tích các thế hệ lai

- Đối tượng: đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn.

- Nội dung:

+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản (xanh vàng; trơn nhăn ).

+ Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được rút ra được quy luật di truyền.

Các cặp tính trạng tương phản khác nhau:

- Từ các kết quả nghiên cứu trên cây đậu Hà Lan, năm 1865 ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho Di truyền học.

* Quy luật di truyền của Menđen

Sau khi nghiên cứu và phân tích, Menđen đã rút ra được một số quy luật như sau:

- Tính di truyền có thể gián đoạn do những yếu tố riêng biệt như các gen

-Mỗi tính trạng có thể được xác định bởi các nhân tố di truyền riêng biệt, gọi là các gen. Các gen này truyền cho thế hệ sau qua tế bào sinh dục

-Các gen sẽ được duy trì ở dạng thuần khiết qua nhiều thế hệ và không bị biến đổi cũng như không bị mất đi.

-Cả hai giới đều tham gia vào việc truyền đạt các dấu hiệu di truyền và sự tham gia này là như nhau.

-Các gen có cặp ở trong tế bào của cơ thể, đơn độc trong tế bào sinh dục. Ở các con lai một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ, có thể là trội hoặc lặn.

III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học

1. Một số thuật ngữ

- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.

- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

- Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa và màu sắc hạt đậu.

- Giống thuần chủng (còn gọi là dòng thuần chủng): là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.

2. Một số kí hiệu

- P (parentes): cặp bố mẹ xuất phát.

- x là Phép lai.

- G (gamete): giao tử; là giao tử đực (hoặc cơ thể đực); là giao tử cái (hoặc cơ thể cái).

- F (filia): thế hệ con. F1: thế hệ thứ nhất; F2: là thế hệ thứ 2 được sinh ra từ F1 do tự thụ phấn hoặc giao phối.