Đi xe không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu năm 2024

Hiện nay, các quy định pháp luật về giao thông được thể hiện chủ yếu ở Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 và các văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể,chi tiết. Vì vậy, hành vi xâm phạm đến các nội dung được quy định trong các văn bản pháp luật trên được coi là vi phạm luật giao thông.

Cấu thành vi phạm luật giao thông Sau nội dung về giới thiệu định nghĩa vi phạm luật giao thông là gì?, ở phần này chúng tôi sẽ đề cập về thông tin: cấu thành vi phạm giao thông, cụ thể:

– Vi phạm có các dấu hiệu cơ bản sau:

+ Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động;

+ Là hành ví trái quy định của pháp luật giao thông. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm;

+ Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể – trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật;

+ Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, tức là hành vi đó phải được thực hiện bởi chủ thể đủ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó.

Xử phạt tại chỗ không đội mũ bảo hiểm như thế nào?

heo Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6; Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt trong trường hợp của bạn như sau:

– Mức phạt đối với bạn (người điều khiển xe máy):

+) Hành vi không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng;

+) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

– Đối với con của bạn (người ngồi sau xe máy) không đội mũ bảo hiểm: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Tuy nhiên con bạn mới 15 tuổi thì sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo với lỗi này.

Vậy nên tổng mức tiền bạn phải nộp là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Thủ tục xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm Trường hợp mức xử phạt đối với bạn trên 250.000 đồng thì CSGT sẽ phải lập biên bản hành chính theo quy định.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 58: Lập biên bản vi phạm hành chính

2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình….

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký;…

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản;…”

Về thời gian chấp hành hình phạt, căn cứ Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận quyết định xử phạt, bạn phải đến cơ quan công an nộp phạt theo thời gian quy định.

Dưới đây là các thông tin liên quan đến việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông mọi người nên biết.

Liên quan đến vấn đề này, Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019; điểm b, khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28-12-2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, quy định như sau:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các lỗi liên quan đến đội mũ bảo hiểm như sau:

- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Tương tự, đối với người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) vi phạm một trong các lỗi nêu trên cũng phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.

Như vậy, trong mọi trường hợp người điều khiển phương tiện đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng cách. Còn người ngồi sau có thể không đội mũ bảo hiểm nếu thuộc một trong 3 trường hợp:

-Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Trẻ em dưới 06 tuổi;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Bốn loại tiêu chuẩn mũ bảo hiểm xe máy mọi người cần biết

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5756:2017 về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô và xe máy được phân thành 4 loại: Mũ che nửa đầu (có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ); Mũ che ba phần tư đầu (có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên và một phần đầu phía sau của người đội mũ); Mũ che cả đầu và tai (có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu và vùng tai của người đội mũ); Mũ che cả đầu, tai và hàm (có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng tai, cằm của người đội mũ).

Không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu CSGT xử phạt tại chỗ?

Về vấn đề nộp phạt tại chỗ: Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020, có hiệu lực từ ngày 01-01-2022) quy định tại khoản 1 Điều 56, như sau: "Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản".

Trường hợp bạn điều khiển xe máy, phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm, bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó, người điều khiển phương tiện vi phạm giao thông không có quyền yêu cầu CSGT lập biên bản xử phạt tại chỗ./.

Đi xe máy 50cc không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, theo quy định trên, người điều khiển phương tiện không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra, chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

2 người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Cả 3 không đội mũ bảo hiểm, bị phạt từ 1.400.000 VNĐ – 2.100.000 VNĐ 1 người đội, 2 người không đội, bị phạt từ 1.000.000 VNĐ – 1.500.000 VNĐ 2 người đội, 1 người không đội, bị phạt từ 600.000 VNĐ – 900.000 VNĐ

Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền 2023?

Quy định mức phạt không đội mũ bảo hiểm mới nhất năm 2023 – Phạt tiền từ 400 – 600 nghìn đồng với hành khi không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.

Không đội mũ bảo hiểm bị giữ xe bao lâu?

Cụ thể, người điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phéplái xe trong 01 tháng đối với lần vi phạm đầu tiên, 02 tháng đối với lần vi phạm thứ hai và 03 tháng đối với lần ...