Trong hành trình làm việc với Excel, việc định dạng số là một bước quan trọng giúp dữ liệu hiển thị một cách chính xác và thú vị. Hãy khám phá cách tạo ra sự ảo diệu trong cách số của bạn được biểu diễn! Show Hãy theo dõi bài viết để hiểu rõ cách định dạng số trong Excel. Bí Quyết 1: Định Dạng Số Tại Mục Number Trong Thẻ Home.Chọn những ô cần biến đổi, trên thẻ Home bạn hãy bước vào lãnh vực Number. Rồi lựa chọn Number trong lựa chọn kiểu định dạng. Để điều chỉnh số lượng chữ số sau dấu thập phân, bạn có thể nhấn biểu tượng (1) để tăng hoặc (2) để giảm số chữ số phía sau dấu thập phân. Bí Quyết 2: Định Dạng Số Thông Qua Tùy Chọn Format CellsBước 1: Chọn các ô cần định dạng số, click chuột phải và lựa chọn Format Cells. Hoặc có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + 1 để mở hộp thoại Format Cells. Bước 2: Trong hộp thoại Format Cells, trên thẻ Number, chọn Number trong mục Category để lựa chọn định dạng số trong Excel. Bên phải, nhập hoặc lựa chọn số chữ số sau dấu thập phân trong ô Decimal places. Nếu muốn sử dụng dấu chấm làm phân cách hàng nghìn, đánh dấu vào ô trước Use 1000 Separator (.). Trong phần Negative numbers, bạn có thể chọn kiểu hiển thị cho số âm. Nếu muốn số âm không có dấu và màu đỏ, chọn kiểu tương ứng như hình dưới (bạn cũng có thể lựa chọn kiểu số âm khác nếu muốn). Nếu ô bạn chọn để định dạng số đã có số, số đầu tiên sẽ được hiển thị xem trước trong phần Sample. Nếu không phù hợp, chỉnh sửa cho phù hợp. Sau khi đã định dạng số xong, nhấn OK để đóng hộp thoại Format Cells. Vậy là vùng số bạn chọn đã được định dạng theo những gì bạn đã cài đặt. Tùy chỉnh định dạng sốNếu bạn muốn tự đặt kiểu hiển thị số theo ý muốn, hãy làm như sau: Bước đầu tiên, hãy chọn vùng dữ liệu cần định dạng số và nhấn Ctrl + 1 để mở Format Cells. Trên thẻ Number của hộp thoại Format Cells, chọn Custom và nhập định dạng tùy chỉnh bạn muốn vào ô Type. Ví dụ: Muốn hiển thị số 0 ở cuối nếu số không có đủ 2 chữ số sau dấu thập phân, ví dụ: khi nhập số 8,9 muốn hiển thị là 8,90, bạn chỉ cần nhập định dạng tùy chỉnh là #,00. Số sẽ hiển thị theo mong muốn. Dưới đây, chúng tôi chia sẻ cách định dạng số trong Excel. Hi vọng qua bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ cách định dạng số để áp dụng phù hợp với yêu cầu xử lý. Chúc bạn thành công! Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Khai báo biến (hay còn gọi là mã hóa) và nhập liệu là những bước đầu tiên để có bộ dữ liệu mà SPSS có thể hiểu và thực hiện được các phân tích thống kê. Bài viết sẽ hướng dẫn chi tiết ý nghĩa các thuộc tính của biến và thao tác khai báo biến, nhập liệu trong SPSS. 1. Khai báo biếnSau khi khởi động SPSS, nhấp chuột vào cửa sổ Variable View để chuyển sang màn hình khai báo biến. Mỗi biến được tạo ra trên 1 dòng, các cột trên dòng thể hiện các thuộc tính của biến (Hình 1). Hình 1. Cửa số Variable View để khai báo biến Các thuộc tính của biến bao gồm: - Name (tên biến): độ dài không quá 8 ký tự hay ký số, không có ký tự đặc biệt và không bắt đầu bằng ký số, gõ trực tiếp tên biến vào ô trong cột Name. - Type (kiểu biến): mặc định chương trình sẽ chọn kiểu định lượng (Numberic). Các kiểu biến bao gồm:
Muốn thay đổi kiểu biến, độ rộng của biến (Width) hoặc số chữ số thập phân (Decimal Places), ta nhấn chuột vào nút … trong ô Type. Hình 2. Khai báo thuộc tính Type của biến - Width (độ rộng của biến): số ký số hay ký tự tối đa có thể nhập vào. - Decimals: số lẻ sau dấu phẩy. - Label (nhãn của biến): câu mô tả để giải thích ý nghĩa của biến, cần ngắn gọn. - Values: là thuộc tính quan trọng nhất để mã hóa thang đo định tính, các thông tin thu thập từ thang đo định lượng đã ở dưới dạng số và có ý nghĩa nên không cần mã hóa. Ví dụ: Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/chị? 1. Nữ 2. Nam Để thực hiện mã hóa cho câu hỏi trên, ta thực hiện các bước sau:
Hình 3. Khai báo thuộc tính Values của biến - Missing: khai báo các loại giá trị khuyết. Ví dụ, với câu hỏi giới tính, vì lý do nào đó người được điều tra từ chối trả lời, trong hộp Value labels, ta quy ước giá trị 99 có nhãn là “không trả lời”, sau đó ở cột Missing ta phải khai báo 99 là giá trị khuyết, khi thực hiện tính toán, phần mềm sẽ loại giá trị khuyết để có kết quả hợp lí. Cách đặt con số đại diện cho Missing value cần căn cứ vào ngữ cảnh và sự lựa chọn của người xử lý (ví dụ, nếu chọn 99 làm Missing value cho biến độ tuổi có thể gây nhầm lẫn khi cuộc điều tra có người trả lời đạt 99 tuổi, trong trường hợp này ta có thể chọn con số khác như 999 hay -100…) Hình 4. Khai báo thuộc tính Missing của biến - Columns: khai báo độ rộng của biến khi nhập liệu, thường chọn 8. - Align: vị trí dữ liệu được nhập trong cột, thường chọn Right. - Measure: loại thang đo thể hiện dữ liệu gồm Norminal (thang đo danh nghĩa), Ordinary (thang đo thứ bậc), Scale (gồm thang đo khoảng cách và thang đo tỉ lệ) (Để phân biệt các loại thang đo, xem thêm bài viết Phân biệt các loại thang đo trong nghiên cứu). Hình 5. Khai báo loại thang đo của biến Sau khi tạo xong một biến, xuống dòng để tạo các biến khác theo những bước như trên. Đối với câu hỏi có một lựa chọn, chỉ cần tạo một biến để nhập liệu câu trả lời. Trong trường hợp câu hỏi có nhiều lựa chọn, cần tạo nhiều biến, số lượng biến cần tạo bằng số lựa chọn của người trả lời có nhiều lượt chọn nhất. Ví dụ, có 3 người trả lời cho một câu hỏi, người thứ nhất có 2 lựa chọn, người thứ hai có 3 lựa chọn, người thứ ba có 5 lựa chọn thì số biến cần tạo cho câu hỏi trên là 5 biến. 2. Nhập liệuVí dụ: Có 5 người trả lời 3 câu hỏi bên dưới: Câu 1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị? 1. Nữ 2. Nam Câu 2. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của Anh/ Chị ? …………………..triệu đồng Câu 3. Xin vui lòng cho biết các loại báo mà Anh/Chị thường hay đọc?
Kết quả trả lời như sau: Tiến hành khai báo biến cho các câu hỏi theo những bước trong phần khai báo biến Hình 6. Khai báo biến cho các câu hỏi ví dụ Sau khi thực hiện khai báo các biến ở cửa số Variable View, ta chuyển qua cửa sổ Data View, tiến hành nhập số liệu vào SPSS cho từng biến. Hình 7. Khai báo biến cho các câu hỏi ví dụ Sau khi khai báo biến và nhập liệu, ta có file dữ liệu SPSS để tiếp tục thực hiện các phân tích cần thiết khác (như thống kê tần suất, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy…) |