Công văn số 5435 tct-cs ngày 5 11 2023 năm 2024

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 5435/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ---

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---

Số: 5435/TCT-CS V/v hóa đơn

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.

Trả lời công văn số 3636/CT-HCQTTVAC ngày 18/08/2016 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về xử phạt vi phạm hanh chính về hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/06/2012 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh.

Căn cứ điểm b và điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.

Căn cứ quy định trên:

- Trường hợp người nộp thuế gửi thông báo phát hành hóa đơn lần 2 đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trên thông báo phát hành hóa đơn lần 2 ghi sai thông tin về mẫu số hóa đơn đã đăng ký tại thông báo phát hành hóa đơn lần đầu nhưng cơ quan thuế quản lý trực tiếp chỉ phát hiện ra sai sót này khi người nộp thuế nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo mẫu BC26/AC thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết để người nộp thuế thông báo phát hành mới.

- Trường hợp người nộp thuế không lập thông báo phát hành hóa đơn nhưng đã sử dụng nhiều hóa đơn trong đó có các số đã đến kỳ khai thuế và chưa đến kỳ khai thuế (người nộp thuế có cam kết khai nộp thuế), nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì xử phạt theo điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BTC với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ quy định và tình hình thực tế để áp dụng xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 737/CT - TTHT ngày 9/8/2017 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc tính vào chi phí được trừ các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:…

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động, chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm; sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.1.1 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp“.

- Liên quan đến nội dung các khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã có công văn số 158/TCT - CS ngày 12/1/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Tiền Giang căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 158/TCT-CS nêu trên, tình hình thực tế của Công ty CP SX TM Bao Bì Thành Thành Công để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện cho phù hợp quy định của pháp luật về thuế.

2. Về việc trích tập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường

- Tại Điều 31 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn về Luật Bảo vệ môi trường quy định:

“Điều 31. Tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại vê môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật:

  1. Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;
  1. Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;
  1. Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
  1. Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chế kì thải nguy hại, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

2. Căn cứ vào loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lập danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường quy định mức trách nhiệm tối thiểu đối với từng đối tượng.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro“.

- Ngày 20/6/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 86/2016/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường.

- Hiện nay, Danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Căn cứ các quy định nêu trên, việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 31 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và Thông tư số 86/2016/TT-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tiền Giang biết, đề nghị Cục Thuế căn cứ hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và tình hình thực tế của các doanh nghiệp để hướng dẫn thực hiện phù hợp với quy định./.