Công thức tính lực kéo của ô tô

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Lực kéo của một động cơ ô tô có độ lớn không đổi là 2500N. Hỏi công thực hiện của động cơ trong 1giờ là bao nhiêu? Biết trong thời gian đó ô tô đi với vận tốc 36km/h, coi chuyển động của ô tô là đều.

Các câu hỏi tương tự

Chào các bạn học của Kiến Guru, hôm nay mình quay trở lại và đem đến cho các bạn các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải. Các bài tập dưới đây đều thuộc dạng cơ bản, thường sử dụng các kiến thức trọng tâm và liên quan đến các bài tập sau này trong các kì thi và kiểm tra của các bạn. Vậy nên mình nghĩ nó sẽ giúp cho các bạn rất nhiều kiến thức.

Bạn đang xem: Công thức tính lực kéo

Bài 1:Một vật nhỏ khối lượng m chuyển động theo trục Ox (trên một mặt ngang), dưới tác dụng của lựcFnằm ngang có độ lớn không đổi. Xác định gia tốc chuyển động của vật trong hai trường hợp:

a. Không có ma sát.

b. Hệ số ma sát trượt trên mặt ngang bằng μt

Hướng dẫn:

– Các lực tính năng lên vật : Lực kéoF, lực ma sát Fms, trọng lựcP, phản lựcN- Chọn hệ trục tọa độ : Ox nằm ngang, Oy thẳng đứng hướng lên trên .

Công thức tính lực kéo của ô tô
Phương trình định luật II Niu-tơn dưới dạng vectơ :Chiếu ( 1 ) lên trục Ox :F – Fms = ma ( 2 )Chiếu ( 1 ) lên trục Oy :- P + N = 0 ( 3 )N = P và Fms = μt. NVậy :+ Gia tốc a của vật khi có ma sát là :+ Gia tốc a của vật khi không có ma sát là :

Bài 2:Một học sinh đẩy một hộp đựng sách trượt trên sàn nhà. Lực đẩy ngang là 180 N. Hộp có khối lượng 35 kg. Hệ số ma sát trượt giữa hộp và sàn là 0,27. Hãy tìm gia tốc của hộp. Lấy g = 9,8 m/s2.

Hướng dẫn:

Hộp chịu tính năng của 4 lực : Trọng lựcP, lực đẩyF, lực pháp tuyến N và lực ma sát trượt của sàn .

Công thức tính lực kéo của ô tô
Áp dụng định luật II Niu-tơn theo hai trục toạ độ :Ox : Fx = F – Fms = max = maOy : Fy = N – P = may = 0Fms = μNGiải hệ phương trình :N = P = mg = 35.9,8 = 343 NFms = μN = 0.27. 343 = 92.6 N

a = 2,5 m/s2hướng sang phải.

Xem thêm: Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối Sống Được Bao Lâu? Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối

Bài 5:Một quyển sách được thả trượt từ đỉnh của một bàn nghiêng một góc α = 35° so với phương ngang. Hệ số ma sát trượt giữa mặt dưới của quyển sách với mặt bàn là μ = 0.5. Tìm gia tốc của quyển sách. Lấy g = 9.8 m/s2.

Hướng dẫn:

Quyển sách chịu công dụng của ba lực : trọng lựcF, lực pháp tuyến N và lực ma sátFms của mặt bàn .Áp dụng định luật II Niu-tơn theo hai trục toạ độ .Ox : Fx = Psinα – Fms = max = maOy : Fy = N – Pcosα = may = 0Fms = μNGiải hệ phương trình ta được :a = g. ( sinα – μcosα ) = 9.8. ( sin35 ° – 0,50. cos35 ° )⇒ a = l. 6 m / s2, hướng dọc theo bàn xuống dưới .

Xem thêm: H2O là gì? Tính chất vật lí và tính chất hóa học của H2O

Bài 1:Hai quả cầu chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, quả cầu 1 chuyển động với vận tốc 4 m/s đến va chạm vào quả cầu 2 đang đứng yên. Sau va chạm cả hai quả cầu cùng chuyển động theo hướng cũ của quả cầu 1 với cùng vận tốc 2 m/s. Tính tỉ số khối lượng của hai quả cầu.

Hướng dẫn:

Ta có :Gọi t là thời hạn tương tác giữa hai quả cầu và chọn chiều dương là chiều hoạt động của quả cầu 1. Áp dụng định luật 3 Niu Tơn ta có :Vậy m1 / mét vuông = 1

Bài 4:Trên mặt nằm ngang không ma sát xe một chuyển động với độ lớn vận tốc 5 m/s đến va chạm vào xe hai đang đứng yên. Sau va chạm xe một bật lại với vận tốc 150 cm/s; xe hai chuyển động với vận tốc 200 cm/s. Biết khối lượng xe hai là 400g; tính khối lượng xe một?

Hướng dẫn:

Ta có v1 = 5 m / s ; v ’ 1 = 1.5 m / s ; v2 = 0 ; v ’ 2 = 2 m / s ; mét vuông = 0.4 kgGọi t là thời hạn tương tác giữa hai xeChọn chiều dương là chiều hoạt động của xe một trước va chạmÁp dụng định luật 3 Newton ta có :

Bài 5:Một xe A đang chuyển động với vận tốc 3.6 km/h đến đụng vào mộ xe B đang đứng yên. Sau khi va chạm xe A dội ngược lại với vận tốc 0.1 m/s còn xe B chạy tiếp với vận tốc 0.55 m/s. Cho mB= 200g; tìm mA?

Hướng dẫn:

Chọn chiều dương là chiều hoạt động bắt đầu của xe AÁp dụng định luật 3 Newton cho hai xe trên ta có

Bài 1:Hai tàu thuỷ có khối lượng 50000 tấn ở cách nhau 1 km. Tính lực hấp dẫn giữa chúng.

Hướng dẫn:

Đổi : 50000 tấn = 5.107 kg, 1 km = 1000 mĐộ lớn lực mê hoặc giữa chúng là :

Bài 2:Khối lượng Mặt Trăng nhỏ hơn khối lượng Trái Đất 81 lần, khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng gấp 60 lần bán kính Trái Đất. Lực hút của Trái Đất và của Mặt Trăng tác dụng vào cùng một vật bằng nhau tại điểm nào trên đường thẳng nối tâm của chúng?

Hướng dẫn:

Gọi khối lượng Mặt Trăng là M ⇒ khối lượng Trái Đất là 81 MBán kính Trái Đất là R thì khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng là 60 RGọi h là khoảng cách điểm cần tìm đến tâm Trái Đất ⇒ khoảng cách từ điểm đó đến tâm Mặt Trăng là 60R – h ( R, h > 0 )Theo bài ra : lực hút của Trái Đất tính năng vào vật đó cân đối với lực hút từ Mặt trăng tính năng vào vậtFhd1 = Fhd2

Bài 3:Trong một quả cầu đặc đồng chất, bán kính R, người ta khoét một lỗ hình cầu có bán kính R/2. Tìm lực tác dụng đặt lên vật m nhỏ cách tâm quả cầu một khoảng d. Biết khi chưa khoét, quả cầu có khối lượng M

Hướng dẫn:

Công thức tính lực kéo của ô tô

Gọi F1là lực mê hoặc giữa quả cầu đã bị khoét với vật mF2là lực mê hoặc giữa quả cầu đã bị khoét đi với vật mF là lực mê hoặc giữa quả cầu đã bị khoét đi với vật mF = F1 + F2 ⇒ F1 = F – F2

Vì khối lượng tỉ lệ với thể tích

Xem thêm: Có nên trộn sữa bột vào sinh tố, cháo cho trẻ ăn không?

Trên đây là phần tổng hợp các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải thường gặp. Với các dạng bài tập này để làm được, bạn cần phải nhớ công thức. Hãy làm thật nhiều bài tập để ghi nhớ và củng cố kiến thức. Chúc các bạn thành công

Chuyên mục: Chuyên mục : Kinh nghiệm

Câu hỏi:Công thức tính lực kéo lớp 8

Trả lời:

Công thức tính lực kéo khi dùng ròng rọc là:

+ Đối với ròng rọc cố định thì lực kéo đúng bằng trọng lượng của vật:F=P

+ Đối với ròng rọc động thì lực kéo bằng12trọng lượng của vật: F = P2

Công thức tính lực kéo trên mặt phẳng nghiêng là: F.s = P.h ⇒ F = P.hs

Cùng Top lời giải một vài bài tập nhé!

Bài 1. Một người có trọng lượng P = 600N đứng trên tấm ván được treo vào 2 ròng rọc như hình vẽ. Để hệ thống được cân bằng thì người phải kéo dây, lúc đó lực tác dụng vào trục ròng rọc cố định là F = 720 N. Tính

a) Lực do người nén lên tấm ván

b) Trọng lượng của tấm ván

Bỏ qua ma sát và khối lượng của các ròng rọc. Có thể xem hệ thống trên là một vật duy nhất.

Lời giải:

Bài 2. Vật A ở hình 14.2 có khối lượng 2kg. Hỏi lực kế chỉ bao nhiêu? Muốn vật A đi lên được 2cm, ta phải kéo lực kế đi xuống bao nhiêu cm?

Lời giải:

Gọi trọng lượng của vật là P. Lực căng của sợi dây thứ nhất là P/2, lực căng của sợi dây thứ hai là P/4, lực căng của sợi dây thứ ba là P/8. Vậy lực kéo do lò xo bằng F = P/8.

Vật có khối lượng m = 2kg nghĩa là trọng lượng P = 20N. Do đó lực kế chỉ F = 20/8N = 2,5N.

Như vậy, ta được lợi 8 lần về thể lực do đó phải thiệt hại 8 lần về đường đi, nghĩa là muốn kéo vật đi lên 2cm thì tay phải kéo dây đi một đoạn 16cm.

Bài 3.Người ta dùng một mặt phẳng nghiêng để kéo một vật có khối lượng 50kg lên cao 2m.

a) Nếu không có ma sát thì lực kéo là 125N. Tính chiều dài của mặt phẳng nghiêng.

b) Thực tế có ma sát và lực kéo vật là 150N. Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêng.

Chú ý: Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng là:

Trong đó: P là trọng lượng của vật

h là độ cao

F là lực kéo vật theo phương mặt phẳng nghiêng

l là chiều dài mặt phẳng nghiêng.

Lời giải:

Vật nặng có khối lượng 50kg nghĩa là trọng lượng bằng:

P = 10.m = 10.50 = 500N.

a) Công của lực kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng là: A = F.l

Công của lực kéo trực tiếp vật theo phương thẳng đứng là:

A1= P.h = 500N.2m = 1000J

Theo định luật về công thì A = A1, nghĩa là A1= F.l

b) Thực tế có ma sát và lực kéo vật là 150N

Hiệu suất của mặt phẳng nghiêng là:

Bài 4.Dùng một palăng để đưa một vật nặng 200N lên cao 20cm, người ta phải dùng một lực F kéo dây đi một đoạn 1,6 m. Tính lực kéo dây và công đã sinh ra. Giả sử ma sát ở các ròng rọc là không đáng kể.

Lời giải:

Vì s = 1,6m; h = 20cm = 0,2m nên đường đi s của lực kéo F gấp 8 lần đường đi của vật. Vậy ta được lợi 8 lần về lực.

⇒ lực kéo dây là:

Công sinh ra là: A = F.s = 25.1,6 = 40J

Bài 5. Hai công nhân, hàng ngày phải chất các thùng sơn, mỗi thùng nặng 500 N lên xe tải, mỗi xe chở được 5 tấn, sàn xe cách mặt đất 0,8m. Một người chủ trương khiêng thẳng thùng sơn lên xe, một người chủ trương dùng ván nghiêng, rồi đẩy cho thùng sơn lên.

a) Trong hai cách làm này, cách nào lợi hơn về công? Cách thứ nhất có lợi về mặt nào? Cách thứ hai có lợi về mặt nào?

b) Tính công mà mỗi công nhân phải sản ra để chất đầy một xe. Bỏ qua ma sát trong các trường hợp.

Lời giải:

a) Trong cả hai cách công thực hiện là như nhau. Cách thứ nhất cho lợi về đường đi. Cách thứ hai cho lợi về lực.

b) Khi chất đầy một xe thì mỗi công nhân phải thực hiện công để đưa trọng lượng của 5 tấn (5000 kg) sơn (P = 10.m = 10.5000 = 50000 N) lên cao 0,8 m.

Vậy công mà mỗi công nhân phải sản ra để chất đầy một xe hàng:

A= P. h = 50000.0,8 = 40000J.

Bài 6.Hình 14.5 là sơ đồ một trục kéo vật P có trọng lượng là 200 N buộc vào sợi dây cuốn quanh trục A có bán kính R1= 10 cm. Lực kéo F kéo dây cuốn vào trục quay B có bán kính R2= 40 cm. Tính lực kéo F và công của lực kéo khi vật P được nâng lên độ cao 10 cm.

Lời giải:

Nhận xét: Dựa vào hình, nếu lực kéo F dịch chuyển một đoạn là s2thì vòng tròn R2đi được một cung có độ dài s2, khi đó vòng tròn R1quay được cung có độ dài s1và vật lên cao một đoạn là s1.

Công của lực kéo F bằng công của trọng lực nên công của lực kéo F khi nâng vật lên cao 10cm là: A = P.h = 200.0,1 = 20J.