Công thức tính độ ion của liên kết

Liên kết ion, hay liên kết điện tích, là một liên kết hóa học có bản chất là lực hút tĩnh điện giữa hai ion mang điện tích trái dấu.[1]

Công thức tính độ ion của liên kết

Liên kết ion trong muối ăn NaCl

Liên kết ion thường là liên kết giữa các nguyên tử nguyên tố phi kim với các nguyên tử nguyên tố kim loại. Các nguyên tử kim loại (có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng) có độ âm điện nhỏ, dễ mất electron tạo ra ion dương (cation). Các nguyên tử phi kim (có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng) có độ âm điện lớn, dễ nhận electron để tạo ra ion âm (anion). Liên kết ion được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion kim loại điển hình (cation, ví dụ Na+) và ion phi kim điển hình (anion, ví dụ Cl-) do điện tích trái dấu nhau giữa các ion này, sau khi sự nhường electron của nguyên tử nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn cho nguyên tử nguyên tố có độ âm điện lớn hơn xảy ra.

  • Các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao do liên kết ion tương đối bền vững
  • Dẫn điện ở trạng thái nóng chảy và khi tan trong dung dịch, ở trạng thái rắn thường không dẫn điện.
  • Cứng và dễ vỡ
  • Hình thành tinh thể, có dạng rắn
  • Tinh thể ion thường không màu[cần dẫn nguồn]

Các ion trái dấu sẽ hút nhau với lực hút tĩnh điện để trở thành phân tử. Đó là phân tử ion và mối liên kết trong phân tử là liên kết ion

Quy tắc bát tử là quy tắc viết công thức e của một chất sao cho đảm bảo số e lớp ngoài cùng của cấu hình electron của mỗi nguyên tử là 8 tức đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm, nhưng cũng có vài trường hợp riêng không thể dùng được quy tắc này nguyên nhân là do các nguyên tố ở chu kì 3 trở đi đã có phân lớp d, do đó có thể tạo nhiều liên kết hơn, xung quanh nguyên tử có thể có nhiều hơn 8 e, do đó quy tắc này không còn đúng với những nguyên tố thuộc chu kì lớn hơn 2 nữa.

  • Theo sự giải thích bên trên thì quy tắc bát tử chỉ dùng được với những nguyên tố có phân lớp cuối cùng là 2p

Vì vậy quy tắc này đúng với những nguyên tố thuộc chu kì 1 và chu kì 2.

Với quy tắc bát tử, người ta có thể giải thích một cách định tính sự hình thành các loại liên kết trong phân tử, đặc biệt là cách viết công thức cấu tạo trong các hợp chất thông thường. Vì phân tử là một hệ phức tạp nên trong nhiều trường hợp quy tắc bát tử tỏ ra không đầy đủ.

  1. ^ “Lý thuyết liên kết ion - tinh thể ion”. loigiaihay.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “Lý thuyết liên kết ion - tinh thể ion”. loigiaihay.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “Lý thuyết liên kết ion - tinh thể ion”. loigiaihay.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Liên_kết_ion&oldid=67779312”

Trong chương trình học môn Hóa THPT, các bạn sẽ được học về liên kết hóa học và các loại liên kết thường gặp. Nội dung này cũng là một trong những phần lý thuyết quan trọng trong chương trình Hóa lớp 10.

Để trả lời cho câu hỏi liên kết hóa học giữa các ion được gọi là gì?, Ở bài viết hôm nay, Kiến Guru sẽ cung cấp cho các bạn những kiến thức trọng tâm phần lý thuyết chương liên kết hóa học nhằm giúp các bạn có thể ôn tập để nắm vững kiến thức môn Hoá học lớp 10.

Liên kết hóa học là gì?

Trước khi vào phần tìm hiểu bài, chúng ta sẽ khái quát qua những khái niệm chính về liên kết hoá học:

1, Khái niệm về liên kết:

  • Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.
  • Các nguyên tử có xu hướng liên kết với nhau để đạt tới cấu hình bền vững giống khí hiếm .
  • Sự liên kết giữa các nguyên tử tạo phân tử hay tinh thể có sự giảm năng lượng so với năng lượng của các nguyên tử riêng rẽ

2, Quy tắc bát tử ( 8 electron)

  • Các nguyên tử có khuynh hướng liên kết với nguyên tử khác để đạt được cấu hình e bền vững của các khí hiếm có 8e lớp ngoài cùng(hoặc 2e lớp ngoài giống He)
  • Nguyên nhân: Do các khí hiếm hoạt động hoá học kém,tồn tại trong tự nhiên ở dạng nguyên tử riêng rẽ → Như vậy cấu hình 8e lớp ngoài (hoặc 2e lớp ngoài giống He) là cấu hình e bền vững
  • Các hình thành liên kết giữa các nguyên tử:
  • Nguyên tử nhường e và nguyên tử nhận e tạo ion trái dấu,sau đó chúng hút nhau→Hình thành liên kết ion (giữa Kim loại và Phi kim)
  • Các nguyên tử góp chung e để hình thành cặp e chung→Hình thành liên kết CHT (giữa PK-PK)
  • Các nguyên tử kim loại nhường e tạo ion dương và e tự do,sau tạo mạng tinh thể→Hình thành liên kết kim loại

Các loại liên kết hóa cần nhớ

Để hiểu hơn về quá trình tạo nên các liên kết hoá học ta hãy cùng đọc hiểu qua phần sự hình thành ION và sự tạo thành liên kết ION dưới đây:

  • Có 4 loại liên kết hóa học mà các em cần phải ghi nhớ: liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết kim loại, liên kết hidro.

Liên kết ion

* Sự tạo thành liên kết ION:

Khái niệm: Liên kết ion là liên kết được tạo thành do lực hút của tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

  • Chú ý: Liên kết ion được hình thành bởi kim loại điển hình và phi kim điển hình

Điều kiện để hình thành liên kết ion:

    • Liên kết ion được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác nhau (phi kim điển hình và kim loại điển hình).
    • Sự chênh lệch độ âm điện giữa 2 nguyên tử liên kết (hiệu độ âm điện) được quy ước ≥ 1,7 là liên kết ion ngoại trừ một số trường hợp.

Công thức tính độ ion của liên kết

Tinh thể ion

* Các hợp chất có liên kết ion

  • Phân tử của hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (gồm kim loại nhóm IA và kim loại nhóm IIA) và phi kim điển hình (thuộc nhóm VIIA và Oxi).
  • Phân tử của hợp chất muối có chứa cation hoặc anion đa nguyên tử

* Đặc điểm của hợp chất có liên kết ion

  • Hợp chất có liên kết ion có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao, có thể dẫn điện khi hòa tan trong nước hoặc nóng chảy.
  • Các ion được chia thành cation (ion dương) và anion (ion âm).

Liên kết cộng hóa trị:

* Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị

  • Khái niệm: Liên kết cộng hoá trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.
  • Điều kiện để hình thành liên kết cộng hóa trị: Các nguyên tử giống hoặc gần giống nhau, liên kết với nhau bằng cách dùng chung các electron hóa trị. Ví dụ như: H2, Cl2, N2, H2O,…

Công thức tính độ ion của liên kết

* Các hợp chất có liên kết cộng hóa trị

  • Các phân tử đơn chất hình thành từ các phi kim.

Ví dụ: O2, H2, N2, F2,… có chứa liên kết cộng hóa trị được hình thành bởi 2 nguyên tử phi kim giống nhau.

  • Các phân tử hợp chất tạo thành từ các phi kim.

Ví dụ: F2O, NH3, H2O, CO2,… là những hợp chất chứa liên kết cộng hóa trị, được hình thành bởi 2 nguyên tử phi kim khác nhau.

* Phân loại liên kết cộng hóa trị

  • Liên kết cộng hóa trị có cực: Là liên kết hóa học có cặp electron dùng chung bị hút lệch về phía nguyên tử có độ âm điện mạnh hơn
  • Liên kết cộng hóa trị không cực: Là liên kết có cặp electron dùng chung phân bố đối xứng giữa hai hạt nhân nguyên tử.
  • Liên kết cho – nhận: Là liên kết mà cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp. Nguyên tử đóng góp cặp electron được gọi là nguyên tử cho còn nguyên tử nhận cặp electron được gọi là nguyên tử nhận. Liên kết này được biểu diễn bằng mũi tên “→”, nguyên tử cho ở trước mũi tên còn nguyên tử nhận ở sau mũi tên.

* Đặc điểm của hợp chất có liên kết cộng hóa trị

  • Phân tử có liên kết cộng hóa trị có thể tồn tại ở cả 3 thể là rắn, lỏng, khí.
  • Các chất có cực tan trong dung môi có cực và phần lớn các chất không cực tan được trong dung môi không cực.
  • Các chất chỉ chứa liên kết cộng hóa trị không cực, ở mọi trạng thái đều không dẫn điện.

Liên kết kim loại

Khái niệm: Liên kết kim loại cũng là một dạng liên kết hóa học phổ biến. Với sự tham gia của các electron tự do, liên kết này được hình thành bởi các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể.

Mạng tinh thể kim loại: Có 3 dạng mạng tinh thể kim loại như sau:

  • Lập phương tâm khối: các nguyên tử, ion kim loại phân bố ở các đỉnh là tâm của hình lập phương.
  • Lập phương tâm diện: các nguyên tử, ion kim loại phân bố ở các đỉnh và tâm các mặt hình lập phương.
  • Lục phương: các nguyên tử, ion kim loại phân bố ở các đỉnh và tâm các mặt hình lục giác đứng. 3 nguyên tử, ion kim loại phân bố phía trong hình lục giác.

Liên kết hidro

  • Trong các liên kết hóa học thì liên kết hidro là dạng yếu hơn các loại liên kết khác.

→ Bởi đây là một loại liên kết cộng hóa trị phân cực giữa hidro và oxi, trong đó hiđro phát triển một phần điện tích dương (+).

  • Liên kết hidro là một lực liên phân tử (ký hiệu là IMF) tạo thành lực hút lưỡng cực – lưỡng cực đặc biệt khi một nguyên tử hidro liên kết với một nguyên tử có độ âm điện mạnh tồn tại trong vùng lân cận của một nguyên tử âm điện khác với một cặp electron duy nhất.

III. Liên kết hóa học giữa các ion được gọi là gì?

Để trả lời cho câu hỏi trên thì chúng mình có dẫn ra một số lý thuyết liên quan nhằm hướng dẫn các bạn hiểu hơn về liên kết hoá học giữa các ion:

  • Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
  • Liên kết hoá học giữa các ion được gọi là : Liên kết anion – cation

Các nội dung lý thuyết liên quan khác

Trong hợp chất ion, hoá trị của một nguyên tố bằng diện tích của ion và được gọi là điện hoá trị của nguyên tố đó.

So sánh liên kết ion và liên kết cộng hóa trị

Loại liên kết Liên kết ion Liên kết cộng hóa trị
Không cực Có cực
Định nghĩa Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.
Bản chất của liên kết Electron chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử kia Đôi electron chung không lệch về nguyên tử nào. Đôi electron chung lệch về nguyên tử nào có độ âm điện lớn hơn.
Hiệu độ âm điện ≥ 1,7 0 →< 0,4 0,4 →< 1,7
Đặc tính Bền Bền.

So sánh tinh thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử

Khái niệm Tinh thể ion Tinh thể nguyên tử Tinh thể phân tử
Các cation và anion được phân bố luân phiên đều đặn ở các điểm nút của mạng tinh thể ion. Ở các điểm nút của mạng tinh thể nguyên tử là những nguyên tử. Ở các điểm nút của mạng tinh thể phân tử là những phân tử
Lực liên kết Các ion mang điện tích trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện. Lực này lớn. Các nguyên tử liên kết với nhau bằng lực liên kết cộng hóa trị. Lực này rất lớn. Các phân tử liên kết với nhau bằng lực hút giữa các phân tử, yếu hơn nhiều lực hút tĩnh điện giữa các ion và lực liên kết cộng hóa trị.
Đặc tính Bền, khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy. Bền, khá cứng, khó nóng chảy, khó bay hơi. Không bền, dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

Kết luận

Trên đây là các kiến thức cơ bản và trọng tâm nhất về các loại liên kết hóa học mà Kiến Guru đã biên soạn theo cấu trúc của chương học theo chương trình SGK Hóa học 10. Mong rằng, qua bài tìm hiểu lý thuyết trên, các bạn sẽ nắm chắc kiến thức cơ bản cũng như biết cách vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và giải bài tập Hóa học 10 cơ bản đến nâng cao. Chúc các bạn học tập thật tốt!