Trong hướng dẫn này mình sẽ giới thiệu các bạn một trong các điều khiển đặc biệt tiếp theo đó chính là ProgressBar và Timer. Đây là hai điều khiển được sử dụng khá phổ biến vì nó liên quan đến thời gian. Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về công dụng cũng như là các thuộc tính và phương thức của ProgressBar, Timer. Sau đó mình sẽ thực hiện một chương trình áp dụng hai điều khiển trên. 1. ProgressBarProgressBar được sử dụng để hiển thị thời gian thực hiện của một công việc nào đó. Một số thuộc tính của ProgressBar: Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Một số phương thức của ProgressBar:
2. TimerĐiều khiển Timer cho phép thực thi lại một hành động sau một khoảng thời gian xác định. Một số thuộc tính của Timer:
Một số phương thức thường dùng của Timer:
Trong điều khiển Timer chỉ có một sự kiện đó là Tick:
3. Ví dụ sử dụng các điều khiển ProgressBar và TimerTrong ví dụ này mình sẽ thực hiện viết một chương trình áp dụng hai điều khiển ProgressBar và Timer, cụ thể sẽ tạo giao diện cho Form như sau rồi thực hiện một số sự kiện. Xử lý một số sự kiện sau:
Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu tạo giao diện cho Form1 và Form2. Đối với Form1 thì ta cần một số điều khiển như sau:
Sau khi tạo xong giao diện cho 2 Form, bây giờ đến lúc ta đi xử lý xự kiện cho điều khiển. Đới với Timer thì ta xử lý trên sự kiện Tick, ta vào Properties của Timer Click double vào sự kiện Tick để viết. Trong Timer1 ta sẽ tạo sự kiện hiển thị ngày tháng hiện tại. Ta tạo mới một DateTime, sau đó sử dụng String.Format() để format kiểu hiển thị. private void timer1_Tick(object sender, EventArgs e) { DateTime dt = DateTime.Now.Add(new TimeSpan()); lbl_gio.Text = String.Format("{0:hh:mm:ss tt}", dt); lbl_ngaythang.Text = String.Format("{0:dd/MM/yyyy}", dt); } Trong Timer2 ta sẽ tạo sự kiện hiển thị % thực hiện công việc và khi đạt đến 100% thì load Form2. Ta sử dụng thuộc tính Maximum để thực hiện điều này. private void timer2_Tick(object sender, EventArgs e) { Form2 frm = new Form2(); progressBar1.Increment(1); lbl_complete.Text = "Connecting to from " + progressBar1.Value.ToString() + "%"; if (progressBar1.Value == progressBar1.Maximum) { timer2.Enabled = false; frm.ShowDialog(); } } Sau khi tạo sự kiện cho ProgressBar và Timer, bây giờ ta sẽ viết sự kiện cho nút Button, khi Click vào thì sẽ bật Timer1 và Timer 2. Trong trường hợp ProgressBar đang ở trạng thái Enabled thì ta cho nó bằng False và ngược lại. private void button1_Click(object sender, EventArgs e) { if(progressBar1.Enabled == true) { progressBar1.Enabled = false; timer2.Start(); timer1.Start(); } else { progressBar1.Enabled = true; timer2.Stop(); timer1.Stop(); } } Kết quả: Trước khi Click vào Button "Hiển thị ngày giờ" và sau khi Click. 4. Kết luậnNhư vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong hai điều khiển đặc biệt trong C# winform. Đây là hai điều khiển được sử dụng rất nhiều, vì trong ứng dụng luôn cần đến thời gian để có thể thực hiện một cách chính xác. Ở các bài tiếp theo, mình sẽ tiếp tục giới thiệu các bạn các điều khiển đặc biệt khác, các bạn chú ý theo dõi nhé !!! |