Chữ “vọng” có nghĩa là gì?Câu 93372 Thông hiểu Chữ “vọng” có nghĩa là gì? Đáp án đúng: a Phương pháp giải Phân tích chi tiết tác phẩm Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh --- Xem chi tiết ... Chữ “vọng” có nghĩa là gì?
A. Trông xa
Đáp án chính xác
Xem lời giải
Vị trí câu thơ và xuất xứ bài thơ “tĩnh dạ tứ”Được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt gồm 4 câu thơ rất hàm xúc và ngắn gọn bài thơ là một bức trăng tĩnh lặng về đêm của một người con xa quê hương mong muốn được về với quê hương của mình. Câu thơ “ngẩng đầu nhìn trăng sáng cúi đầu nhớ cố hương” thuộc trong phần luận và kết của phần dịch nghĩa của bài thơ. “tĩnh dạ tứ” hay cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh được Lý Bạch sáng tác vào một đêm trăng thanh tĩnh khi ông rất nhớ quê nhà. “Ngẩng đầu nhìn trăng sáng cúi đầu nhớ cố hương” có ý nghĩa như thế nào?Có rất nhiều bản dịch thơ nhưng bản dịch thơ của tác giả Tương Như là chuẩn nhất và được đưa vào chương trình học của các bạn học sinh Việt Nam. Đọc cả bài thơ dưới đây để có thể hiểu thêm về tấm lòng của một người con xa quê hương các bạn nhé: Nguyên tác Tĩnh dạ tứ Sàng tiền minh nguyệt quang Nghi thị địa thượng sương Cử đầu vọng minh nguyệt Đê đầu tư cố hương Dịch nghĩa: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Đầu giường trăng sáng soi, Ngỡ là sương trên mặt đất. Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng, Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà. Dịch thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. Nếu như hai câu thơ đầu nói về thiên nhiên hữu tình có trăng và rượu làm bạn thì hai câu thơ sau lại nói về hình ảnh con người cụ thể là chính tác giả. Với việc sử dụng biện pháp tu từ đối lập: “ngẩng đầu” và “cúi đầu”, “nhìn- nhớ”, “trăng sáng-cố hương”. Hình ảnh trăng là một hình ảnh đặc biệt luôn đi vào trong các bài thơ Đường của các thi nhân xưa. Trăng dường như trở thành tri kỉ với mọi người. “cố hương” phải chăng là quê cũ của thi nhân. Ai cũng thế đi xa đều nhớ đến người thân, gia đình và nơi chôn rau cắt rốn của mình. Với ngôn từ gần gũi, bình dị, hàm súc cô đọng giàu chất biểu cảm câu thơ “ngẩng đầu nhìn trăng sáng cúi đầu nhớ cố hương” nói riêng và bài thơ “tĩnh dạ tứ” nói chung không chỉ vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng mà còn thể hiện được nỗi lòng của một người con xa quê hương luôn hướng về quê hương nơi chôn rau cắt rốn của mình. Thật cảm phục và thấu hiểu biết bao. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ)
-
Xem
-
Lịch sử chỉnh sửa
-
Bản đồ
-
Files
Bản để in Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ)Mục lục 1. TÌM HIỂU CHUNG [edit] 1.1. Tác giả 1.2. Tác phẩm 2. NỘI DUNG [edit] 3. ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit] 4. TƯ LIỆU THAM KHẢO [edit] TÌM HIỂU CHUNG [edit]
Tác giả
Lí Bạch (701-762)
Vài nét về nhà thơ Lí Bạch:
- Là nhà thơ của Trung Quốc đời Đường
- Tự là Thái Bạch, hiệu là Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc nhưng nhà thơ coi Tứ Xuyên là quê hương của mình.
- Từ trẻ, ông đã xa gia đình để đi du lịch, tìm đường lập công danh, sự nghiệp.
- Thơ ông bộc lộ tâm hồn tự do phóng khoáng với hình ảnh tươi sáng, kì vĩ, ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện
- Ông viết nhiều về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn. Lí Bạch được mệnh danh làtiên thơ (thi tiên).
- Cái chết của ông được truyền rằng: Tại sông Thái Trạch, huyện Đang Đồ, trong một đêm rằm, Lý Bạch đang lâng lâng trong men rượu trên bờ sông, thấy trăng in đáy nước đẹp quá, liền nhảy xuống bắt trăng mà chết đuối. Nơi đó có một cái đài, người sau đặt tên là Tróc nguyệt đài (Đài bắt trăng).
Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Thuở nhỏ, Lí Bạch thường lên núi Nga Mi ở quê nhà để ngắm trăng. Từ 25 tuổi, ông đã xa quê và xa mãi. Bởi vậy mỗi lần thấy trăng là nhà thơ lại nhớ tới quê nhà.
Đề tài
"Vọng nguyệt hoài hương"
: trông trăng nhớ quê.
Chủ đề
Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
Chữ viết
Chữ Hán
Thể thơ
Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể
Mỗi câu thường có 5-7 chữ, không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật và đối ràng buộc.
Bố cục
Bài thơ chia làm hai phần: Hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối.
NỘI DUNG [edit]
1. Hai câu thơ đầu
Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương
Ánh trăng sáng đầu giường
Ngỡ là sương trên mặt đất)
- Câu thơ thứ nhất nêu vị trí miêu tả ánh trăng của nhà thơ ở "sàng tiền" (đầu giường): nhà thơ nằm trên giường mà không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa rọi sáng ngay đầu giường.
- Câu thơ thứ hai tả ánh trăng ngập tràn không gian nhưng ta vẫn cảm nhận được sự thay đổi vị trí ngắm cảnh của thi nhân: từ "sàng tiền"
đến "song tiền" (từ đầu giường đến cửa sổ) mới có thể thấy được mặt đất và có cảm giác ngỡ ngàng khi ánh trăng tỏa xuống màu trắng mờ mờ ảo ảo như"phủ sương"
.
Tiểu kết: Nhà thơ đã sử dụng một loạt các từ ngữ gợi tả ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất để gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. Hai câu thơ tả cảnh nhưng chứa đựng tâm tình: t
răng thì sáng và đẹp còn người thao thức, trằn trọc không ngủ được.
2. Hai câu thơ cuối
Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng
- So sánh hai câu thơ cuối với hai câu thơ đầu, ta thấy điểm nhìn của tác giả đã thay đổi:
-Ánh mắt của Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời.
-Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng.
- Tuy không phải là một bài thơ Đường luật song bài thơ cũng sử dụng phép đối:
Từ loại
|
Động từ
|
Danh từ
|
Động từ
|
Tính từ
|
Danh từ
|
Câu 3
|
Cử
|
đầu
|
vọng
|
minh
|
nguyệt
|
Câu 4
|
Đê
|
đầu
|
tư
|
cố
|
hương
|
- Tác giả sử dụng phép đối nhằm biểu thể hiện tình cảm quê hương:
- Hành động "ngẩng đầu" xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ hai đã đặt ra: ánh sáng trước giường là sương hay trăng? Và tác giả đã "ngẩng đầu" nhìn thấy một vầng trăng sáng.
-Và khi thấy vầng trăng - cũng đơn côi, lạnh lẽo như mình - lập tức lại "cúi đầu", không phải để nhìn một lần nữa "sương trên mặt đất"
mà để suy ngẫm về quê hương. "Ngẩng đầu" và "cúi đầu" (nhìn ngoại cảnh để hướng vào nội tâm) chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy tình cảm đó thường trực, sâu nặng.
-"Vọng minh nguyệt", "tư cố hương" chỉ là cách diễn đạt cụ thể hơn thành ngữ "Vọng nguyệt hoài hương"
dùng đã sáo mòn. Sáng tạo của nhà thơ đã đưa thêm vào hai cụm từ đối nhau; "cử đầu" và "đê đầu"
để hình dung cách "vọng minh nguyệt" và "tư cố hương" ấy. Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh, là để nhìn trăng; cúi đầu là hoạt động hướng nội, trĩu nặng tâm tư.
Tiểu kết: Có thể thấy, tình yêu và nỗi nhớ quê hương của Lí Bạch luôn thường trực da diết, đằm thắm khi tác giả ở nơi đất khách quê người
ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit]
- Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình (2 câu thơ đầu tả cảnh nhưng đó cũng là tâm trạng, tình cảm của nhà thơ - nhớ quê hương; 2 câu sau tả tình nhưng không đơn thuần chỉ là tình; cả bài thơ tình và cảnh hài hòa, đan xen không thể tách bạch).
- Bài thơ chỉ 20 chữ mà dùng đến 5 động từ: chỉ cảm nghĩ (nghi, tư), chỉ hoạt động cơ thể (vọng, cử, đê
). Và tất cả chủ ngữ của 5 động từ này đều bị lược bỏ. Dẫu bị lược bỏ, vẫn có thể khẳng định là chỉ có một chủ ngữ duy nhất: từ xưng hô của chủ thể trữ tình. Điều đó tạo nên tính thống nhất, liền mạch của cảm xúc trong bài thơ. Về mặt ngữ pháp,
có thể xem đây là một hình thức rút gọn câu. Việc lược bỏ chủ ngữ - đặc biệt đại từ xưng hô ngôi thứ nhất số ít - làm cho sức cộng hưởng của thơ tăng lên rất nhiều.
- Phép đối (câu 3 - 4: đối nhau về từ loại và ý nghĩa nhứđê - đầu(động từ),đầu - đầu
(danh từ),vọng - tư(động từ),minh nguyệt - cố hương
(danh từ) để thấy được tính chất hướng ngoại (ngắm vầng trăng sáng) và hướng nội (nhớ quê hương) của tác giả.
- Điều tạo nên đặc sắc trong thơ Lí Bạch còn là việc sử dụng từ ngữ giản dị mà tinh luyện. Xét phần chữ Hán của bài thơ:
-Trong câu thơ đầu tiên, chữ "nguyệt" (月) xuất hiện 3 lần: chữ 月 xuất hiện trong 前 (tiền
– trước), 明 (minh – sáng) và 月 (nguyệt – trăng).
-Trong câu thơ thứ ba, chữ "nguyệt" (月) tiếp tục xuất hiện 3 lần: chữ (月) xuất hiện trong 望 (vọng
– nhìn), 明 (minh – sáng) và 月 (nguyệt – trăng).
TƯ LIỆU THAM KHẢO [edit]
Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương.
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Đầu tường trăng sáng soi, Ngỡ là sương trên mặt đất. Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng, Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà.
◄ Tập làm văn: Cách lập ý của bài văn biểu cảm
Chuyển tới...
Chuyển tới...
Cổng trường mở ra
Văn bản: Cổng trường mở ra
Mẹ tôi
Văn bản: Mẹ tôi
Từ ghép
Tiếng Việt: Từ ghép
Văn bản
Tập làm văn: Liên kết trong văn bản
Cuộc chia tay của những con búp bê
Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê
Tập làm văn: Bố cục trong văn bản
Tập làm văn: Mạch lạc trong văn bản
Ca dao, dân ca
Văn bản: Ca dao dân ca về tình cảm gia đình
Ca dao dân ca về tình yêu quê hương đất nước
Văn bản: Ca dao dân ca về tình yêu quê hương đất nước
Từ láy
Tiếng Việt: Từ láy
Tập làm văn: Bài tập làm văn số 1
Tập làm văn: Quá trình tạo lập văn bản
Ca dao than thân
Văn bản: Những câu hát than thân
Ca dao châm biếm
Văn bản: Những câu hát châm biếm
Đại từ
Tiếng Việt: Đại từ
Tập làm văn: Luyện tập tạo lập văn bản
Nam quốc sơn hà
Văn bản: Nam quốc sơn hà
Phò giá về kinh
Văn bản: Phò giá về kinh
Từ Hán Việt
Tiếng Việt: Từ Hán Việt
Tập làm văn: Trả bài Tập làm văn số 1
Văn biểu cảm
Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên trường vãn vọng)
Văn bản: Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra (Thiên trường vãn vọng)
Côn Sơn ca
Văn bản: Côn Sơn ca
Tiếng việt: Từ Hán Việt (tiếp)
Tập làm văn: Đặc điểm văn bản biểu cảm
Tập làm văn: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm khúc)
Văn bản: Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)
Bánh trôi nước
Văn bản: Bánh trôi nước
Quan hệ từ
Tiếng việt: Quan hệ từ
Tập làm văn: Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm
Video: Qua đèo Ngang
Qua đèo Ngang
Văn bản: Qua đèo Ngang
Bạn đến chơi nhà
Văn bản: Bạn đến chơi nhà
Tiếng việt: Chữa lỗi về quan hệ từ
Tập làm văn: Viết bài Tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm
Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố)
Văn bản: Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố)
Từ đồng nghĩa
Tiếng việt: Từ đồng nghĩa
Tập làm văn: Cách lập ý của bài văn biểu cảm
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ)
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)
Văn bản: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)
Từ trái nghĩa
Tiếng việt: Từ trái nghĩa
Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người.
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vị thu phong sở phá ca)
Văn bản: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vị thu phong sở phá ca)
Từ đồng âm
Tiếng việt: Từ đồng âm
Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 2
Tập làm văn: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm
Cảnh khuya
Văn bản: Cảnh khuya
Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu)
Văn bản: Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu)
Thành ngữ
Tiếng việt: Thành ngữ
Tập làm văn: Viết bài Tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm
Tập làm văn: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Video: Tiếng gà trưa
Tiếng gà trưa
Văn bản: Tiếng gà trưa
Điệp ngữ
Tiếng việt: Điệp ngữ
Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
Thơ lục bát
Tập làm văn: Làm thơ lục bát
Một thứ quà của lúa non: Cốm
Văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm
Chơi chữ
Tiếng việt: Chơi chữ
Chuẩn mực sử dụng từ
Tiếng việt: Chuẩn mực sử dụng từ
Tập làm văn: Ôn tập văn bản biểu cảm
Sài Gòn tôi yêu
Văn bản: Sài Gòn tôi yêu
Video bài giảng: Mùa xuân của tôi
Mùa xuân của tôi
Văn bản: Mùa xuân của tôi
Tiếng việt: Luyện tập sử dụng từ
Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 3
Ôn tập văn học trung đại: Cảm hứng yêu nước
Ôn tập văn học trung đại: Cảm hứng yêu nước
Video: Giới thiệu về văn biểu cảm
Video: Kiểu bài biểu cảm về con người
Video: Kiểu bài biểu cảm về sự vật, sự việc
Video: Kiểu bài biểu cảm về tác phẩm văn học (Dạng 1)
Video: Kiểu bài biểu cảm về tác phẩm văn học (Dạng 2)
Tục ngữ
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Văn nghị luận
Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn nghị luận
Tục ngữ về con người và xã hội
Văn bản: Tục ngữ về con người và xã hội
Câu rút gọn
Tiếng Việt: Rút gọn câu
Tập làm văn: Đặc điểm của văn bản nghị luận
Tập làm văn: Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Câu đặc biệt
Câu đặc biệt
Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Mở rộng câu
Thêm trạng ngữ cho câu
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)
Cách làm bài văn lập luận chứng minh
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Viết bài tập làm văn số 5 - Văn lập luận chứng minh
Ý nghĩa văn chương
Ý nghĩa văn chương
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo)
Luyện tập viết đoạn văn chứng minh
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Tiếng Việt: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Sống chết mặc bay
Sống chết mặc bay
Cách làm bài văn lập luận giải thích
Viết bài tập làm văn số 6 - Văn lập luận giải thích
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
Ca Huế trên sông Hương
Ca Huế trên sông Hương
Liệt kê
Liệt kê
Văn bản hành chính
Tìm hiểu chung về văn bản hành chính
Quan Âm Thị Kính
Quan Âm Thị Kính
Dấu câu
Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
Văn bản đề nghị
Dấu gạch ngang
Văn bản báo cáo
Câu và biến đổi câu
Đề trắc nghiệm - Câu và biến đổi câu
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ) ►
|