Chữ vọng trong câu cử đầu vọng minh nguyệt có nghĩa là gì

Chữ “vọng” có nghĩa là gì?

...

Chữ “vọng” có nghĩa là gì?

A. Trông xa

Đáp án chính xác

B. Cúi xuống

C. Cảm nghĩ

D. Ánh sáng

Xem lời giải

Vị trí câu thơ và xuất xứ bài thơ “tĩnh dạ tứ”

Được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt gồm 4 câu thơ rất hàm xúc và ngắn gọn bài thơ là một bức trăng tĩnh lặng về đêm của một người con xa quê hương mong muốn được về với quê hương của mình. Câu thơ ngẩng đầu nhìn trăng sáng cúi đầu nhớ cố hương thuộc trong phần luận và kết của phần dịch nghĩa của bài thơ. “tĩnh dạ tứ” hay cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh được Lý Bạch sáng tác vào một đêm trăng thanh tĩnh khi ông rất nhớ quê nhà.

“Ngẩng đầu nhìn trăng sáng cúi đầu nhớ cố hương” có ý nghĩa như thế nào?

Có rất nhiều bản dịch thơ nhưng bản dịch thơ của tác giả Tương Như là chuẩn nhất và được đưa vào chương trình học của các bạn học sinh Việt Nam. Đọc cả bài thơ dưới đây để có thể hiểu thêm về tấm lòng của một người con xa quê hương các bạn nhé:

Nguyên tác

Tĩnh dạ tứ

Sàng tiền minh nguyệt quang

Nghi thị địa thượng sương

Cử đầu vọng minh nguyệt

Đê đầu tư cố hương

Dịch nghĩa:

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Đầu giường trăng sáng soi,

Ngỡ là sương trên mặt đất.

Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng,

Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà.

Dịch thơ:

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Đầu giường ánh trăng rọi,

Ngỡ mặt đất phủ sương.

Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,

Cúi đầu nhớ cố hương.

Chữ vọng trong câu cử đầu vọng minh nguyệt có nghĩa là gì

Nếu như hai câu thơ đầu nói về thiên nhiên hữu tình có trăng và rượu làm bạn thì hai câu thơ sau lại nói về hình ảnh con người cụ thể là chính tác giả. Với việc sử dụng biện pháp tu từ đối lập: “ngẩng đầu” và “cúi đầu”, “nhìn- nhớ”, “trăng sáng-cố hương”. Hình ảnh trăng là một hình ảnh đặc biệt luôn đi vào trong các bài thơ Đường của các thi nhân xưa. Trăng dường như trở thành tri kỉ với mọi người. “cố hương” phải chăng là quê cũ của thi nhân. Ai cũng thế đi xa đều nhớ đến người thân, gia đình và nơi chôn rau cắt rốn của mình. Với ngôn từ gần gũi, bình dị, hàm súc cô đọng giàu chất biểu cảm câu thơ “ngẩng đầu nhìn trăng sáng cúi đầu nhớ cố hương” nói riêng và bài thơ “tĩnh dạ tứ” nói chung không chỉ vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng mà còn thể hiện được nỗi lòng của một người con xa quê hương luôn hướng về quê hương nơi chôn rau cắt rốn của mình. Thật cảm phục và thấu hiểu biết bao.

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ)

Bản để in

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ)

Mục lục

1. TÌM HIỂU CHUNG [edit]

1.1. Tác giả

1.2. Tác phẩm

2. NỘI DUNG [edit]

3. ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit]

4. TƯ LIỆU THAM KHẢO [edit]

TÌM HIỂU CHUNG [edit]

Tác giả

Chữ vọng trong câu cử đầu vọng minh nguyệt có nghĩa là gì

Lí Bạch (701-762)

Vài nét về nhà thơ Lí Bạch:

  • Là nhà thơ của Trung Quốc đời Đường
  • Tự là Thái Bạch, hiệu là Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc nhưng nhà thơ coi Tứ Xuyên là quê hương của mình.
  • Từ trẻ, ông đã xa gia đình để đi du lịch, tìm đường lập công danh, sự nghiệp.
  • Thơ ông bộc lộ tâm hồn tự do phóng khoáng với hình ảnh tươi sáng, kì vĩ, ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện
  • Ông viết nhiều về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn. Lí Bạch được mệnh danh làtiên thơ (thi tiên).
  • Cái chết của ông được truyền rằng: Tại sông Thái Trạch, huyện Đang Đồ, trong một đêm rằm, Lý Bạch đang lâng lâng trong men rượu trên bờ sông, thấy trăng in đáy nước đẹp quá, liền nhảy xuống bắt trăng mà chết đuối. Nơi đó có một cái đài, người sau đặt tên là Tróc nguyệt đài (Đài bắt trăng).

Tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác

Thuở nhỏ, Lí Bạch thường lên núi Nga Mi ở quê nhà để ngắm trăng. Từ 25 tuổi, ông đã xa quê và xa mãi. Bởi vậy mỗi lần thấy trăng là nhà thơ lại nhớ tới quê nhà.

Đề tài

"Vọng nguyệt hoài hương" : trông trăng nhớ quê.

Chủ đề

Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.

Chữ viết

Chữ Hán

Thể thơ

Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể

Mỗi câu thường có 5-7 chữ, không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật và đối ràng buộc.

Bố cục

Bài thơ chia làm hai phần: Hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối.

NỘI DUNG [edit]

1. Hai câu thơ đầu

Sàng tiền minh nguyệt quang

Nghi thị địa thượng sương

(Dịch nghĩa:

Ánh trăng sáng đầu giường

Ngỡ là sương trên mặt đất)

  • Câu thơ thứ nhất nêu vị trí miêu tả ánh trăng của nhà thơ ở "sàng tiền" (đầu giường): nhà thơ nằm trên giường mà không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa rọi sáng ngay đầu giường.
  • Câu thơ thứ hai tả ánh trăng ngập tràn không gian nhưng ta vẫn cảm nhận được sự thay đổi vị trí ngắm cảnh của thi nhân: từ "sàng tiền" đến "song tiền" (từ đầu giường đến cửa sổ) mới có thể thấy được mặt đất và có cảm giác ngỡ ngàng khi ánh trăng tỏa xuống màu trắng mờ mờ ảo ảo như"phủ sương" .

Tiểu kết: Nhà thơ đã sử dụng một loạt các từ ngữ gợi tả ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất để gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. Hai câu thơ tả cảnh nhưng chứa đựng tâm tình: t răng thì sáng và đẹp còn người thao thức, trằn trọc không ngủ được.

2. Hai câu thơ cuối

Cử đầu vọng minh nguyệt

Đê đầu tư cố hương

(Dịch nghĩa:

Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng

Cúi đầu nhớ quê cũ)

  • So sánh hai câu thơ cuối với hai câu thơ đầu, ta thấy điểm nhìn của tác giả đã thay đổi:

-Ánh mắt của Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời.

-Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng.

  • Tuy không phải là một bài thơ Đường luật song bài thơ cũng sử dụng phép đối:

Từ loại

Động từ

Danh từ

Động từ

Tính từ

Danh từ

Câu 3

Cử

đầu

vọng

minh

nguyệt

Câu 4

Đê

đầu

cố

hương


  • Tác giả sử dụng phép đối nhằm biểu thể hiện tình cảm quê hương:

- Hành động "ngẩng đầu" xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ hai đã đặt ra: ánh sáng trước giường là sương hay trăng? Và tác giả đã "ngẩng đầu" nhìn thấy một vầng trăng sáng.

-Và khi thấy vầng trăng - cũng đơn côi, lạnh lẽo như mình - lập tức lại "cúi đầu", không phải để nhìn một lần nữa "sương trên mặt đất" mà để suy ngẫm về quê hương. "Ngẩng đầu""cúi đầu" (nhìn ngoại cảnh để hướng vào nội tâm) chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy tình cảm đó thường trực, sâu nặng.

-"Vọng minh nguyệt", "tư cố hương" chỉ là cách diễn đạt cụ thể hơn thành ngữ "Vọng nguyệt hoài hương" dùng đã sáo mòn. Sáng tạo của nhà thơ đã đưa thêm vào hai cụm từ đối nhau; "cử đầu""đê đầu" để hình dung cách "vọng minh nguyệt""tư cố hương" ấy. Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh, là để nhìn trăng; cúi đầu là hoạt động hướng nội, trĩu nặng tâm tư.

Tiểu kết: Có thể thấy, tình yêu và nỗi nhớ quê hương của Lí Bạch luôn thường trực da diết, đằm thắm khi tác giả ở nơi đất khách quê người

ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit]

  • Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình (2 câu thơ đầu tả cảnh nhưng đó cũng là tâm trạng, tình cảm của nhà thơ - nhớ quê hương; 2 câu sau tả tình nhưng không đơn thuần chỉ là tình; cả bài thơ tình và cảnh hài hòa, đan xen không thể tách bạch).
  • Bài thơ chỉ 20 chữ mà dùng đến 5 động từ: chỉ cảm nghĩ (nghi, tư), chỉ hoạt động cơ thể (vọng, cử, đê ). Và tất cả chủ ngữ của 5 động từ này đều bị lược bỏ. Dẫu bị lược bỏ, vẫn có thể khẳng định là chỉ có một chủ ngữ duy nhất: từ xưng hô của chủ thể trữ tình. Điều đó tạo nên tính thống nhất, liền mạch của cảm xúc trong bài thơ. Về mặt ngữ pháp, có thể xem đây là một hình thức rút gọn câu. Việc lược bỏ chủ ngữ - đặc biệt đại từ xưng hô ngôi thứ nhất số ít - làm cho sức cộng hưởng của thơ tăng lên rất nhiều.
  • Phép đối (câu 3 - 4: đối nhau về từ loại và ý nghĩa nhứđê - đầu(động từ),đầu - đầu (danh từ),vọng - tư(động từ),minh nguyệt - cố hương (danh từ) để thấy được tính chất hướng ngoại (ngắm vầng trăng sáng) và hướng nội (nhớ quê hương) của tác giả.
  • Điều tạo nên đặc sắc trong thơ Lí Bạch còn là việc sử dụng từ ngữ giản dị mà tinh luyện. Xét phần chữ Hán của bài thơ:

-Trong câu thơ đầu tiên, chữ "nguyệt" (月) xuất hiện 3 lần: chữ 月 xuất hiện trong 前 (tiền – trước), 明 (minh – sáng) và 月 (nguyệt – trăng).

-Trong câu thơ thứ ba, chữ "nguyệt" (月) tiếp tục xuất hiện 3 lần: chữ (月) xuất hiện trong 望 (vọng – nhìn), 明 (minh – sáng) và 月 (nguyệt – trăng).

TƯ LIỆU THAM KHẢO [edit]

  • Phần chữ Hán:

靜夜思

床前明月光,

疑是地上霜。

舉頭望明月,

低頭思故鄉。

  • Phần Phiên âm:

Tĩnh dạ tứ

Sàng tiền minh nguyệt quang,

Nghi thị địa thượng sương.

Cử đầu vọng minh nguyệt,

Đê đầu tư cố hương.

  • Phần dịch nghĩa

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Đầu tường trăng sáng soi,

Ngỡ là sương trên mặt đất.

Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng,

Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà.

Thẻ từ khoá:
  • Lí Bạch
  • trăng
  • tả cảnh ngụ tình
  • nỗi nhớ quê hương
◄ Tập làm văn: Cách lập ý của bài văn biểu cảm
Chuyển tới... Chuyển tới... Cổng trường mở ra Văn bản: Cổng trường mở ra Mẹ tôi Văn bản: Mẹ tôi Từ ghép Tiếng Việt: Từ ghép Văn bản Tập làm văn: Liên kết trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê Tập làm văn: Bố cục trong văn bản Tập làm văn: Mạch lạc trong văn bản Ca dao, dân ca Văn bản: Ca dao dân ca về tình cảm gia đình Ca dao dân ca về tình yêu quê hương đất nước Văn bản: Ca dao dân ca về tình yêu quê hương đất nước Từ láy Tiếng Việt: Từ láy Tập làm văn: Bài tập làm văn số 1 Tập làm văn: Quá trình tạo lập văn bản Ca dao than thân Văn bản: Những câu hát than thân Ca dao châm biếm Văn bản: Những câu hát châm biếm Đại từ Tiếng Việt: Đại từ Tập làm văn: Luyện tập tạo lập văn bản Nam quốc sơn hà Văn bản: Nam quốc sơn hà Phò giá về kinh Văn bản: Phò giá về kinh Từ Hán Việt Tiếng Việt: Từ Hán Việt Tập làm văn: Trả bài Tập làm văn số 1 Văn biểu cảm Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên trường vãn vọng) Văn bản: Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra (Thiên trường vãn vọng) Côn Sơn ca Văn bản: Côn Sơn ca Tiếng việt: Từ Hán Việt (tiếp) Tập làm văn: Đặc điểm văn bản biểu cảm Tập làm văn: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm khúc) Văn bản: Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) Bánh trôi nước Văn bản: Bánh trôi nước Quan hệ từ Tiếng việt: Quan hệ từ Tập làm văn: Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm Video: Qua đèo Ngang Qua đèo Ngang Văn bản: Qua đèo Ngang Bạn đến chơi nhà Văn bản: Bạn đến chơi nhà Tiếng việt: Chữa lỗi về quan hệ từ Tập làm văn: Viết bài Tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố) Văn bản: Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố) Từ đồng nghĩa Tiếng việt: Từ đồng nghĩa Tập làm văn: Cách lập ý của bài văn biểu cảm Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ) Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư) Văn bản: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư) Từ trái nghĩa Tiếng việt: Từ trái nghĩa Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) Văn bản: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) Từ đồng âm Tiếng việt: Từ đồng âm Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 2 Tập làm văn: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm Cảnh khuya Văn bản: Cảnh khuya Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) Văn bản: Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) Thành ngữ Tiếng việt: Thành ngữ Tập làm văn: Viết bài Tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm Tập làm văn: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học Video: Tiếng gà trưa Tiếng gà trưa Văn bản: Tiếng gà trưa Điệp ngữ Tiếng việt: Điệp ngữ Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học Thơ lục bát Tập làm văn: Làm thơ lục bát Một thứ quà của lúa non: Cốm Văn bản: Một thứ quà của lúa non: Cốm Chơi chữ Tiếng việt: Chơi chữ Chuẩn mực sử dụng từ Tiếng việt: Chuẩn mực sử dụng từ Tập làm văn: Ôn tập văn bản biểu cảm Sài Gòn tôi yêu Văn bản: Sài Gòn tôi yêu Video bài giảng: Mùa xuân của tôi Mùa xuân của tôi Văn bản: Mùa xuân của tôi Tiếng việt: Luyện tập sử dụng từ Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 3 Ôn tập văn học trung đại: Cảm hứng yêu nước Ôn tập văn học trung đại: Cảm hứng yêu nước Video: Giới thiệu về văn biểu cảm Video: Kiểu bài biểu cảm về con người Video: Kiểu bài biểu cảm về sự vật, sự việc Video: Kiểu bài biểu cảm về tác phẩm văn học (Dạng 1) Video: Kiểu bài biểu cảm về tác phẩm văn học (Dạng 2) Tục ngữ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Văn nghị luận Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn nghị luận Tục ngữ về con người và xã hội Văn bản: Tục ngữ về con người và xã hội Câu rút gọn Tiếng Việt: Rút gọn câu Tập làm văn: Đặc điểm của văn bản nghị luận Tập làm văn: Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Câu đặc biệt Câu đặc biệt Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận Sự giàu đẹp của tiếng Việt Sự giàu đẹp của tiếng Việt Mở rộng câu Thêm trạng ngữ cho câu Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) Cách làm bài văn lập luận chứng minh Đức tính giản dị của Bác Hồ Đức tính giản dị của Bác Hồ Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động Viết bài tập làm văn số 5 - Văn lập luận chứng minh Ý nghĩa văn chương Ý nghĩa văn chương Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo) Luyện tập viết đoạn văn chứng minh ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Tiếng Việt: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích Sống chết mặc bay Sống chết mặc bay Cách làm bài văn lập luận giải thích Viết bài tập làm văn số 6 - Văn lập luận giải thích Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Ca Huế trên sông Hương Ca Huế trên sông Hương Liệt kê Liệt kê Văn bản hành chính Tìm hiểu chung về văn bản hành chính Quan Âm Thị Kính Quan Âm Thị Kính Dấu câu Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy Văn bản đề nghị Dấu gạch ngang Văn bản báo cáo Câu và biến đổi câu Đề trắc nghiệm - Câu và biến đổi câu
Văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ) ►