Chất điện li là gì lấy 2 ví dụ

Chúng ta đã từng được nghe nói về sự điện li của các chất trong tự nhiên. Vậy theo định nghĩa sự điện li là gì? Phân biệt chất điện li mạnh và chất điện li yếu như thế nào? Trong quá trình điện li một chất sẽ tạo ra những gì? Cùng chúng tôi giải đáp những thắc trên qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

I.Sự điện li là gì?

1. Khái niệm chất điện li:

Những dung dịch bazo, axit và muối dẫn điện được là vì trong dung dịch của những chất này có chứa rất nhiều tiểu phân mang điện tích. Những tiểu phân này có thể chuyển động một cách tự do trong dung dịch và chúng được gọi với cái tên là ion.

Quá trình phân ly những chất trong nước tạo ion chính là sự điện li

Các chất khi tan trong nước phân ly ra ion và được gọi là các chất điện li. Cụ thể bazo, axit và muối chính là những chất điện ly.

2.Một số ví dụ về sự điện li:

Ví dụ về sự điện li được biểu diễn thông qua phương trình điện li:

NaCl -> Na+ + Cl-

HNO3 -> H+ + NO3-

NaOH -> Na+ + OH-

II.Cách phân loại các chất điện li:

1.Chất điện li mạnh:

Chất điện li mạnh là chất mà khi tan trong nước, những phân tử hòa tan đều được phân li ra ion.

Chất điện li mạnh đều là những axit mạnh như: HNO3, HCl, H2SO4, HClO4,… hay một số bazo mạnh như: KOH, NaOH,… và hầu hết các loại muối.

2. Chất điện li yếu:

Chất điện li yếu chính là những chất mà khi tan trong nước chỉ có một số ít phân tử hòa tan có thể phân li được ra ion và phần còn lại vẫn còn được tồn tại ở dạng phân tử ở trong dung dịch.

Một số ví dụ về chất điện li yếu như: axit H2SO3, HClO, H2S, CH3COOH,… hay một số bazo yếu như: Bi(OH)3, Mg(OH)2,…

III.Cơ chế của quá trình điện li:

Ta xem xét quá trình tương tác giữa các phân tử nước và phân tử những chất điện li dẫn đến sự phân ly của những chất này ở trong nước.

Phân tử nước (H2O) là phân tử có cực. Liên kết của O – H có trong H2O chính là liên kết cộng hóa trị phân cực. Cặp e dùng chung lệch về phí oxy. Nên ở oxy có dư điện tích âm và ở H thì có dư điện tích dương.

Khi chúng ta hòa tan chất điện ly vào trong nước thì chất điện li có thể chính là hợp chất ion (ví dụ như: NaCl…) hay hợp chất công hóa trị có cực. Sẽ xảy ra sự tương tác giữa những phân tử nước với những phân tử điện li. Bên phần mang điện tích âm (anion) của phân tử điện li sẽ hút bên phần mang điện tích dương của phân tử H2O và ngược lại. Bên phần mang điện tích dương (cation) sẽ thu hút bên phần mang điện tích âm ở phân tử H2O.

Quá trình tương quan này được kết hợp với sự chuyển động không ngừng nghỉ của những phân tử nước dẫn đến sự điện li những phân tử chất này tạo thành những ion có mang điện tích âm và dương trong H2O.

Những hợp chất ancol etylic hay glixerol ,… chúng không phải là các chất điện li vì trong phân tử có liên kết phân cực, tuy nhiên liên kết này rất yếu. Do vậy, dưới tác dụng của những phân tử nước chúng không có khả năng phân li ra ion được.

IV.Khái niệm độ điện li:

Độ điện li là gì?

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu chất điện mạnh là gì và chất điện li yếu là gì. Trước tiên, chúng ta cần phải tìm hiểu rõ độ điện li là gì.

Độ điện li alpha của chất điện ly chính là tỷ số giữa phân tử được phân ly ra ion (n) và tổng cộng số phân tử hòa tan đó (no).

Độ điện li của các chất điện ly khác nhau thì nằm từ khoảng 0 < alpha =< 1. Đối với các chất không điện ly thì alpha = 0.

Độ điện ly thường sẽ được biểu diễn dưới dạng phần trăm (%).

Độ điện ly chịu phụ thuộc vào nhiệt độ, bản chất của chất tan, dung môi và nồng độ dung dịch.

  1. Kiến thức cần biết về chất điện li mạnh:

Chất điện li mạnh là những chất mà khi tan trong nước, những phân tử hòa tan đều được phân li ra ion.

Những chất điện li mạnh đều có anlpha = 1.

Những chất điện ly mạnh gồm có: những axit mạnh như HCl, H2SO4, HNO3,…Và những bazo mạnh như NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2,…và phần lớn các muối.

Phương trình điện ly của các chất điện ly mạnh sẽ sử dụng dấu mũi tên 1 chiều để chỉ chiều của quá trình điện ly

H2SO4 -> 2H+ + S

Đối với những chất điện li mạnh thì, khi tham gia vào phản ứng, bản chất của những phản ứng trao đổi hoặc phản ứng thế sẽ tạo thành những sản phẩm từ những ion điện li được.

Sự điện li là quá trình phân ly các chất trong nước ra ion âm và ion dương (còn gọi là anion và cation), đây là nguyên nhân mà các dung dịch như muối, axit hay bazo có thể dẫn điện được.

Vậy sự điện li diễn ra như thế nào, chất điện li là gì? làm thế nào để phân biệt và xác định được chất điện li mạnh và chất điện li yếu? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

  1. Sự điện li là gì?

1. Khái niệm sự điện li

- Định nghĩa: Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. Những chất khi tan trong nước phân li ra ion được gọi là chất điện li.

- Chất điện li gồm có: axit, bazo và muối.

- A-rê-ni-ut qua thực nghiệm xác nhận rằng: Các dung dịch axit, bazo, muối dẫn điện được do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do được gọi gọi là các ion. (ion gồm có ion âm hay còn gọi là anion, và ion dương gọi là cation).

- Còn các dung dịch như ancol etylic, đường saccarazơ, glixerol không dẫn điện vì trong dung dịch chúng không phân li ra các ion dương và ion âm.

Chất điện li là gì lấy 2 ví dụ

2. Quá trình điện li diễn ra thế nào?

  1. Cơ chế của quá trình điện li:

- Quá trình điện li xảy ra khi có sự tương tác giữa phân tử nước và phân tử các chất điện li dẫn đến sự phân li của các chất này trong nước.

- Phân tử H2O là phân tử có cực, liên kết O–H trong H2O là liên kết cộng hóa trị phân cực, cặp e dùng chung lệch về phía oxi, nên ở oxi có dư điện tích âm, còn ở hidro có dư điện tích dương.

- Khi hòa tan chất điện li vào nước, chất điện li có thể là hợp chất ion (ví dụ NaCl) hoặc hợp chất cộng hóa trị có cực, sẽ xảy ra sự tương tác giữa các phân tử nước với các phân tử chất điện li, phần mang điện tích âm (anion) của phân tử chất điện li sẽ hút phần mang điện tích dương của phân tử nước, ngược lại, phần mang điện tích dương (cation) sẽ hút phần mang điện tích âm của phân tử H2O. Quá trình tương tác này kết hợp với sự chuyển động không ngừng của các phân tử nước dẫn đến sự điện li các phân tử chất điện li thành các ion mang điện tích (+) và (-) trong nước.

- Các hợp chất ancol etylic, glixerol,... không phải là chất điện li do trong phân tử có liên kết phân cực nhưng rất yếu, nên dưới tác dụng của các phân tử nước chúng không thể phân li ra ion được.

  1. Biểu diễn sự điện li

- Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li, ví dụ:

NaCl → Na+ + Cl-

HCl → H+ + Cl-

NaOH → Na+ + OH-

CH3COOH

Chất điện li là gì lấy 2 ví dụ
CH3COO- + H+

II. Cách phân loại và xác định chất điện li mạnh, chất điện li yếu

1. Cách xác định chất điện li mạnh

- Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion.

- Chất điện li mạnh bao gồm: các axit mạnh HCl, HNO3, H2SO4,... các bazo mạnh như NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2,... và hầu hết các muối của axit mạnh và bazơ mạnh như NaCl, KNO3, KCl, K2SO4,...

- Phương trình điện li của chất điện li mạnh: dùng dấu mũi tên 1 chiều chỉ chiều của quá trình điện li.

- Ví dụ 1: NaCl là chất điện li mạnh, nếu trong dung dịch có 100 phân tử NaCl hoà tan thì cả 100 phân tử đều phân li ra ion, ví dụ: NaCl → Na+ + Cl-

- Ví dụ 2: Trong dung dịch Na2SO4 0,1M, vì sự điện li của Na2SO4 là hoàn toàn nên dễ dàng tính được nồng độ các ion do Na2SO4 phân li ra tương ứng Na+ là 0,2M và SO42- là 0,1M theo phương trình phân li sau: Na2SO4 → 2Na+ + SO42-

2. Cách xác định chất điện li yếu

- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

- Chất điện li yếu gồm các axit yếu như các axit hữu cơ CH3COOH, axit HClO, H2S, HF, HCN H2SO3,... và các bazo yếu như NH3 các Amin R-NH2, Bi(OH)3, Mg(OH)2,...

- Phương trình điện li của các chất điện li yếu: dùng dấu mũi tên 2 chiều

CH3COOH

Chất điện li là gì lấy 2 ví dụ
CH3COO- + H+

Mg(OH)2

Chất điện li là gì lấy 2 ví dụ
Mg2+ + 2OH-

- Sự điện li của chất điện li yếu là quá trình thuận nghịch. Cân bằng điện li được thiết lập khi tốc độ phân li ra ion và tốc độ kết hợp các ion thành phân tử là bằng nhau. Cân bằng điện li là cân bằng động, cũng có hằng số cân bằng K và tuân theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê, giống như mọi cân bằng hóa học khác.

- Ảnh hưởng của sự pha loãng đến sự điện li: Khi pha loãng dung dịch, độ điện li của các chất điện li đều tăng. Do sự pha loãng khiến cho các ion (+) và (-) của chất điện li rời xa nhau hơn, ít có điều kiện va chạm vào nhau để tạo lại phân tử, đồng thời sự pha loãng không làm cản trở đến sự điện li của các phân tử.

III. Bài tập vận dụng sự điện li

* Bài 1 trang 7 sgk hoá 11: Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn điện được, còn các dung dịch như ancol etylic, saccarozơ, glixerol không dẫn điện được là do nguyên nhân gì?

\>> Lời giải bài 1 trang 7 sgk hoá 11

* Bài 2 trang 7 sgk hoá 11: Sự điện li, chất điện li là gì? Những loại chất nào là chất điện li? Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Lấy thí dụ và viết phương trình điện li của chúng?

\>> Lời giải bài 2 trang 7 sgk hoá 11

* Bài 3 trang 7 sgk hóa 11: Viết phương trình điện li của những chất sau:

a.) Các chất điện li mạnh: Ba(NO3)2 0.10 M; HNO3 0,020 M; KOH 0,010 M. Tính nồng độ mol của từng ion trong dung dịch.

Chất điện li là gì cho ví dụ?

Những chất tan trong nước (hoặc nóng chảy) phân li ra ion được gọi là những chất điện li. Hay trong một khái niệm hẹp hơn, người ta thường nói, các dung dịch dẫn được điện là chất điện li. Chất điện li chỉ có thể là các hợp chất hóa học, không thể là các nguyên tố. Ví dụ, axit, bazơ và muối là các chất điện li.

Chất điện li là gì bao gồm những chất nào?

Chất điện ly (hay chất điện giải, chất điện phân; tiếng Anh: electrolyte) là môi trường chứa các ion dẫn điện thông qua sự chuyển động của các ion đó, nhưng không dẫn electron. Chất điện ly bao gồm hầu hết các muối hòa tan, acid và base hòa tan trong dung môi phân cực, chẳng hạn như nước.

Chất điện li là gì lớp 11?

Chất điện li là những chất tan trong nước và tạo thành dung dịch dẫn được điện. Các chất là chất điện li như axit, các bazơ, các muối tan được trong nước. Chất điện li mạnh là những chất khi tan trong nước các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.

Khái niệm chất điện li mạnh là gì?

Chất điện ly mạnh là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn điện tốt trong dung dịch.