Show
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn mà bất cứ sinh viên nào cũng sẽ phải trải qua. Đây là giai đoạt quyết định và khẳng định năng lực của sinh viên sau thời gian đào tạo tại trường. Báo cáo tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp cũng là học phần chiếm tỷ trọng điểm số cao nhất tất cả các môn học ở môi trường đào tạo chính quy. Do vậy sinh viên rất nỗ lực đạt điểm số cao đặc biệt là nhưng sinh viên chưa có điểm nổi bật trong suốt quá trình học tập. Đây là cơ hội để những sinh viên đó nâng cao điểm số và có được tấm bằng như mong muốn. I. Mục đích và yêu cầu của thực tập tốt nghiệp là gì?Bất cứ một hoạt động nào được xây dựng cũng có mục đích và yêu cầu cụ thể, thực tập không chỉ giúp sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế và còn giúp sinh viên đúc kết lại những kiến thức trong thời gian thực tập kết hợp với kiến thức được đào tạo để có được một bài báo cáo tốt nghiệp tốt nhất 1. Mục đích của việc thực tậpThực tập tốt nghiệp được tổ chức vào học kỳ cuối của khóa đào tạo, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận và tìm hiểu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Đơn vị thực tập). Qua đó, sinh viên có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể tại các Đơn vị thực tập và học hỏi, rèn luyện kỹ năng mềm cần thiết nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã hội sau khi tốt nghiệp. 2. Yêu cầu khi sinh viên tham gia thực tập
“KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP” phản ánh kết quả học tập, đồng thời cũng là một công trình nghiên cứu khoa học nên đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc và phải đạt yêu cầu:
»»»Xem thêm: Mẫu báo cáo tốt nghiệp chuyên đề hoàn tuyển công tác tuyển dụng II. Cách chọn và đặt tên đề tàiChọn đề tài thực tập là công việc đầu tiên của sinh viên khi thực tập tốt nghiệp. Việc xác định, lựa chọn nội dung thực tập và đặt tên đề tài có thể dựa trên các tiêu chí và yêu cầu sau đây:
III. Yêu cầu về nội dung cơ bản của báo cáo tốt nghiệpBáo cáo tốt nghiệp gồm 03 phần: Mở đầu, Nội dung các chương và Kết luận. Gợi ý nội dung các phần như sau. MỞ ĐẦU Phần này là cần thiết và bắt buộc. Mục đích của phần này là trình bày vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh nhất định. Phần mở đầu đóng vai trò quan trọng trong việc phác thảo khung sườn của đề tài, do vậy cần được viết một cách thận trọng, súc tích, rõ ràng. Phần mở đầu bao gồm các nội dung sau: 1. Lý do chọn đề tàiTrong mục này sinh viên phải chứng tỏ được lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu. Một số lý do có thể gồm:
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ví dụ với đề tài về “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực tại Công ty X” thì đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực, những giải pháp tạo động lực và thực trạng công tác tạo động lực của Công ty X.
báo cáo, tránh lan man làm mất tính tập trung vào những nhiệm vụ nghiên cứu. Khi viết mục này sinh viên cần làm rõ: (1) Phạm vi về không gian: là tên / địa điểm của Đơn vị thực tập; (2) Phạm vi về thời gian: là khoảng thời gian thu thập dữ liệu cũng như ứng dụng các kết quả nghiên cứu; và (3) Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: chỉ rõ giới hạn của những nội dung nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứuTrong mục này sinh viên dự kiến các phương pháp sẽ được áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra cho báo cáo. Các phương pháp lựa chọn có thể gồm: nghiên cứu định tính (dữ liệu thu thập chủ yếu ở dạng chữ, không đo lường bằng số lượng và qua nghiên cứu tài liệu, tình huống,…) và nghiên cứu định lường (thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi có cấu trúc, phỏng vấn, quan sát bằng những công cụ khác). NỘI DUNG CHÍNH Nội dung chính là các chương của một báo cáo có thể được kết cấu theo những dạng khác nhau tùy theo tính chất chuyên môn của đề tài cũng như phương pháp giải quyết đề tài mà sinh viên lựa chọn. Kết cấu của báo cáo do sinh viên đề xuất được chấp nhận nếu như vậy là phù hợp và tốt hơn cho việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra (03 chương, 4 chương, 5 chương ). Dưới đây là những định hướng cơ bản các trường hợp báo cáo gồm 3 chương chính. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN < VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU> Chương này tập trung trình bày cơ sở lý luận (lý thuyết, giả thuyết khoa học,...) được sử dụng trong đề tài và thừuong đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ của báo cáo như: khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng, giải pháp,... Nội dung có thể bao gồm:
Chương 2 THỰC TRẠNG <CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU> Chương này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt, cần khắc phục. Nội dung có thể bao gồm:
vấn đề nghiên cứu; phân tích, đánh giá thực trạng từng nội dung của vấn đề nghiên cứu thông qua dữ liệu thực tế thu thập được, so sánh đối chiếu với lý thuyết hoặc các mô hình chuẩn; tìm hiểu nguyên nhân của những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt, cần khắc phục. Chương 3 GIẢI PHÁP <ĐỂ THỰC HIỆN TỐT HƠN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU> Chương này cần tập trung nghiên cứu 02 phần cơ bản:
+ Mục tiêu của giải pháp. + Căn cứ đề xuất giải pháp. + Nội dung của giải pháp. + Kinh phí và lộ trình thực hiện giải pháp (không bắt buộc đối với báo cáo tốt nghiệp). + Dự kiến lợi ích, hiệu quả mang lại khi thực giải pháp (không bắt buộc đối với báo cáo tốt nghiệp). KẾT LUẬN Mục đích của phần này là tóm tắt các nội dung nghiên cứu đã được trình bày trong phần nội dung chính và khẳng định lại kết quả nghiên cứu theo các nhiệm vụ đã xác định của báo cáo. IV. Một Số Các Quy Định Khác1. Cấu trúc sắp xếp báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp (báo cáo)
2. Trình bày, định dạng báo cáo
các nội dung cần trình bày theo chiều ngang thì đầu bảng là lề trái của trang.
+ Tên phần /chương: Cỡ chữ 14, in đậm-HOA, căn giữa và thứ tự phần / chương sử dụng theo các số tự nhiên 1, 2,... + Tên các mục lớn cấp 1 trong phần / chương: Cỡ chữ 13, in đậm-HOA, căn đều 2 biên, dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và sử dụng các ký số tự nhiên để biểu diễn thứ tự các mục (Ví dụ: 1.1.; 1.2.;…). + Tên các mục nhỏ cấp 2 (nếu có) trong phần / chương: Cỡ chữ 13, in đậm- thường, căn đều 2 biên, dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và sử dụng các ký số tự nhiên để biểu diễn thứ tự các mục (Ví dụ: 1.1.1.; 1.1.2.;…). + Các nội dung còn lại của báo cáo: Cỡ chữ 13, căn đều 2 biên và định dạng thống nhất. Mục /nội dung nhỏ tiếp theo đầu tiên: dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và có thể sử dụng các ký hiệu dấu trừ (-) để biểu diễn thứ tự mục; Các mục /nội dung nhỏ tiếp theo: dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,5cm và có thể sử dụng các ký hiệu dấu cộng (+) để biểu diễn thứ tự mục.
Bảng 2.10. Cơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh
Nguồn: Sở LĐTBXH Bình Dương, kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐ qua đào tạo, 2008 »»» Xem thêm: Khóa học hành chính nhân sự cho người mới bắt đầu 3. Trình bày các nội dung khác
Ví dụ: “Hình thức phỏng vấn không chỉ dẫn là hình thức phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm theo” (Trần Kim Dung, 2009, 141).
Ví dụ: Trong tuyển dụng, phỏng vấn được xem là khâu quan trọng nhất trong việc làm sáng tỏ những thông tin của ứng viên (Trần Kim Dung, 2009).
+ Tác giả là người Việt Nam, tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng Việt, thì ghi họ tên theo ngữ pháp Tiếng Việt. Ví dụ: Trần Kim Dung (2009). + Tác giả là người nước ngoài, hay tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng Anh, thì họ của tác giả bằng tiếng Anh. Ví dụ: tên đầy đủ của tác giả và năm xuất bản là Andrew Mathews (2005) thì ghi là Mathews (2005). + Tác giả là tập thể thì cách trích dẫn như sau:
+ Tác giả là các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp: nếu có tên viết tắt thì ghi tên viết tắt [Ví dụ: World Bank là WB (2011), Asian Development Bank là ADB (2014)]; nếu không có tên viết tắt thì ghi đầy đủ [Ví dụ: Quốc hội Việt Nam (2012)].
Khi lập danh mục tài liệu tham khảo thì thực hiện xếp riêng theo từng ngôn ngữ và mỗi ngôn ngữ được ghi thành từng nhóm như: tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh,… Tài liệu của tác giả nước ngoài đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt thì sắp vào tài liệu tham khảo tiếng Việt. Tác giả là người Việt Nam nhưng tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải được ghi vào tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài. Tất cả tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài phải được viết nguyên văn, không phiên âm thành tiếng Việt. Tài liệu được trích dẫn trong báo cáo nhất định phải được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và được xếp theo từng nhóm, thứ tự ABC của tên của tác giả. Định dạng và trình tự ghi danh mục tài liệu tham khảo như sau:
Ví dụ: + Sách một tác giả: Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội: NXB. Thống kê. + Sách hai tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội: NXB. Thống kê. + Sách ba tác giả trở lên: Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009. Dự báo và phân tích dữ liệu. Hà Nội: NXB. Thống kê.
Ví dụ: Sterner, T., 2002. Công cụ chính sách cho quản lý tài nguyên và môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Đặng Minh Phương, 2008. Hồ Chí Minh: NXB. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Ví dụ: Donahoe, T., 1993. Finding the Way: Structure, Time, and Culture in School Improvemen [pdf] Available at: [Accessed 17 November 2013].
Ví dụ: Trần Kim Dung, 2006. Thang đo ý thức gắn kết đối với tổ chức. Tạp chí kinh tế phát triển, số 184, trang 50-52.
Ví dụ: Đinh Kiệm. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam-Nhận diện những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Hội thảo khoa học: Nhận diện cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế-Phân tích từ thị trường lao động, trang 20-39. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Thuận và Trường Đại học Lao động-Xã hội (CSII), tháng 7 năm 2016.
Ví dụ: Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên khối văn phòng tại TP. HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
/tài liệu. Tên chính thức của trường. Ví dụ: Võ Văn Nhị, 2009. Bài tập nguyên lý kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
/doanh nghiệp, năm, tên tài liệu. Thời gian phát hành tài liệu. Ví dụ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, 2010. Quy trình tuyển dụng nhân viên. Tháng 3, năm 2010.
Ví dụ: Phan Xuân Dũng, 2013. Một số biện pháp xây dựng nề nếp ứng xử trong nhà trường . [Ngày truy cập: 17 tháng 11 năm 2013]. Lưu ý: Các thông tin đăng tải trên mạng internet có nhiều sự khác biệt về chất lượng và nội dung nên cần cân nhắc trước khi trích dẫn những tài liệu thuộc nguồn này.
Nếu bạn cần trang bị thêm các kiến thức về nghiệp vụ Quản trị nhân sự, bạn có thể tham khảo thêm các Khóa học hành chính nhân sự tại trung tâm Lê Ánh Hr. Khóa học này sẽ giúp bạn thành thạo các kỹ năng của một nhân viên hành chính nhân sự tổng hợp, được giảng dạy bởi các chuyên gia có hơn 10 năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực nhân sự. Lê Ánh Hr chúc bạn thành công! |