Hàm AVERAGE là một hàm cực kỳ hữu ích và phổ biến được dùng hàng ngày khi chúng ta làm việc với Excel. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về cách tính trung bình các ô chỉ có giá trị (đã loại trừ các ô trống) trong Excel. Show Tính trung bình sau khi loại bỏ ô trống bằng công thứcHàm AVERAGE sẽ loại bỏ tự động các ô trống thực sự. Tuy nhiên nếu bạn đã tắt tùy chọn Show a zero in cells that have zero value trong hộp thoại tùy chọn của Excel (hãy nhấn chọn File, chọn Options, chọn Advanced, chọn tiếp Display options for this worksheet), một số ô có thể có giá trị 0 trong Excel. Trong tình huống này, hàm Average sẽ không loại trừ các ô trông với giá trị 0. Trong thực tế, chúng ta có thể loại trừ các ô có số 0 để giải quyết vấn đề này. Ví dụ như ta muốn tính trung bình phạm vi A1:D13 và loại bỏ đi các ô trống và có số 0, bạn có thể áp dụng công thức: wikiHow là một trang "wiki", nghĩa là nhiều bài viết ở đây là nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này, 29 người, trong đó có một số người ẩn danh, đã thực hiện chỉnh sửa và cải thiện bài viết theo thời gian. This article has been fact-checked, ensuring the accuracy of any cited facts and confirming the authority of its sources. Bài viết này đã được xem 72.990 lần. Trong toán học, "giá trị trung bình" (mean) là một loại trung bình được tính bằng cách chia tổng của một tập hợp số cho số lượng các số trong tập hợp đó. Trong khi đây không phải là loại trung bình duy nhất thì nó lại là điều hầu hết mọi người nghĩ đến khi nói đến trung bình. Bạn có thể sử dụng giá trị trung bình cho nhiều mục đích hữu ích trong cuộc sống hàng ngày từ việc tính toán thời gian bạn từ nhà đi làm đến xác định số tiền bạn chi tiêu trung bình một tuần, v.v.
Kết quả chính là giá trị trung bình của tập hợp số bạn có. Điều đó có nghĩa rằng nếu mỗi số trong tập hợp của bạn có giá trị bằng giá trị trung bình thì tổng của chúng sẽ bằng tổng của cả dãy số. Trong nhiều trường hợp chúng cần so sánh giá trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa 2 hay nhiều đối tượng. Chúng ta có 2 biến tham gia trong một phép kiểm định trung bình: 1 biến định lượng để tính trung bình và 1 biến định tính có nhiều nhóm giá trị để so sánh. Đối với các bài luận nghiên cứu, chúng ta thường sử dụng phép kiểm định giá trị trung bình để xem có sự khác nhau về động lực làm việc giữa 2 nhóm nhân viên nam và nữ hay không; kiểm định xem có hay không sự khác biệt về quyết định mua hàng của các khách hàng có độ tuổi khác nhau; kiểm tra xem có sự khác biệt sự hài lòng của các khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ khác nhau tại một ngân hàng hay không…
Quy trình thực hiện kiểm định One-way ANOVA trong SPSS sẽ đi qua 2 bước: Bước 1: Kiểm tra khác biệt phương sai giữa các nhóm giá trịTrước khi đánh giá sự khác biệt trung bình, chúng ta cần kiểm định sự đồng nhất phương sai (không khác biệt phương sai) của các nhóm giá trị biến định tính. Để thực hiện điều này, chúng ta đặt giả thuyết HL-0: Không có sự khác biệt phương sai giữa các nhóm giá trị. Phép kiểm định Levene được sử dụng để kiểm định giả thuyết này. Trong SPSS, các số liệu của kiểm định Levene được lấy từ hàng Based on Mean của bảng Test of Homogeneity of Variances. Kết quả kiểm định:
Bước 2: Kiểm tra khác biệt trung bình giữa các nhóm giá trịSau bước đánh giá khác biệt phương sai, chúng ta đi tới phần đánh giá khác biệt trung bình. Đặt giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt trung bình giữa các nhóm giá trị. Phép kiểm định F hoặc Welch được sử dụng để kiểm định giả thuyết này tùy thuộc vào phương sai giữa các nhóm giá trị là khác biệt hay không khác biệt. Trong SPSS, các số liệu của kiểm định F được lấy từ bảng ANOVA, kiểm Welch lấy từ bảng Robust Tests of Equality of Means. Kết quả kiểm định:
Tóm lại, quy trình đọc kết quả One-way ANOVA được tóm gọn trong hai bước như sau: 2. Phân tích One-way ANOVA trên SPSS 26Thực hiện kiểm định One-way ANOVA để xem xét mức độ hài lòng công việc có khác nhau giữa các nhân viên có độ tuổi, học vấn khác nhau không. Biến định lượng được sử dụng là F_HL, biến định tính là DoTuoi, HocVan. Chúng ta vào Analyze > Compare Means > One-Way ANOVA.... Hộp thoại One-Way ANOVA xuất hiện, đưa biến phụ thuộc vào mục Dependent List (có thể đưa nhiều biến định lượng vào phân tích một lượt), đưa biến định tính vào mục Factor (chỉ có thể đưa vào một biến định tính), cụ thể ở đây là biến F_HL và DoTuoi. Bên phải có các tùy chọn, chúng ta nhấp chuột vào Options… Tích vào bốn mục như hình bên dưới. Ý nghĩa của các mục này:
Sau khi tích chọn các mục ở trên, nhấp Continue để quay lại giao diện ban đầu. Sau đó chọn OK để xuất kết quả ra output. Kết quả kiểm định gồm nhiều bảng, chúng ta sẽ đọc kết quả ở bảng Test of Homogeneity of Variances trước. a. Kiểm định One-Way ANOVA với biến Độ tuổiVới phiên bản SPSS 26, bảng Test of Homogeneity of Variances có nhiều thông tin hơn so với SPSS 20. Khi nhận xét kiểm định Levene, chúng ta sẽ dựa vào kết quả ở hàng Based on Mean. Sig kiểm định Levene bằng 0.009 < 0.05, có sự khác biệt phương sai giữa các nhóm tuổi, chúng ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định Welch ở bảng Robust Tests of Equality of Means. Sig kiểm định Welch bằng 0.001 < 0.05, nghĩa là có sự khác biệt trung bình F_HL giữa các nhóm tuổi khác nhau. Như vậy, có khác biệt sự hài lòng công việc giữa các nhân viên có độ tuổi khác nhau. Bảng Descriptives cho chúng ta các thông số mô tả của từng mức học vấn. Giá trị trung bình của các nhóm học vấn không chênh lệch nhau đáng kể, nghĩa là dù nhân viên có học vấn khác nhau, họ đều cảm thấy hài lòng về công việc như nhau. |