Cách sử dụng đề kiểm tra trong dạy học

Chuyên đề :

Xây dựng đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học tập của học sinh

I. Đặt vấn đề:

Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.

Trên thực tế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS hiện nay còn phiếm diện, chưa bám sát mục tiêu giáo dục, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, cần được tiếp tục cải tiến, hoàn thiện. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trước hết cần tập trung thực hiện qua việc tổ chức kiểm tra thường xuyên liên tục (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút trở lên). Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau; đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Quán triệt tinh thần đó, tôi đã thực hiện thảo luận hướng dẫn đổi mới kiểm tra, đánh giá ở các môn học đặc biệt là môn Toán bậc THCS.

II. Phần nội dung :

  1. Nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh:

Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp học sinh tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của học sinh thì đánh giá phải làm sao để học sinh không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy học sinh nỗ lực. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh còn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp học sinh so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá tŕnh học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá học sinh mà quan trọng không kém là học sinh phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, học sinh mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào, đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của học sinh, cái mà chúng ta đang rất mong muốn.

Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu học kì. Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương, một phần chương trình,) cần được tính đến ngay từ khi xác định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên nắm được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và phương pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ năng.

Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài kiểm tra giáo viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít có những lời phê nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra những quyết định sau khi kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hỏng kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặt khác, cần có biện pháp hướng dẫn học sinh tự đánh giá, có thói quen đánh giá lẫn nhau.

Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống, giáo viên cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan (câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền khuyết, ), nhận rõ những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các phương pháp kiểm tra truyền thống.

2. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh:

    1. Yêu cầu của đề kiểm tra (Câu hỏi kiểm tra):

- Nội dung phải đảm bảo đơn vị kiến thức (chuẩn kiến thức)

- Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở mức độ đã được qui định trong chương trình môn học.

- Đảm bảo tính chính xác, khoa học

- Phù hợp với thời gian kiểm tra

- Góp phần đánh giá khách quan trình độ học sinh.

    1. Tiêu chí của đề (Câu hỏi):

- Nội dung không nằm ngoài chương trình

- Nội dung rải ra trong bài học, tiết học, từng chương, từng học kì

- Câu hỏi trong đề (bài) phân tỉ lệ phù hợp giữa câu hỏi khách quan và câu hỏi tự luận (Trắc nghiệm 40%, tự luận 60%).

+ Đổi mới kiểm tra miệng (từ 5 10 phút) mức độ nhận biết, thông hiểu

+ Đổi mới kiểm tra 45 phút không ít hơn 5 câu

+ Đổi mới kiểm tra 90 phút không ít hơn 10 câu

- Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn Toán đảm bảo: Nhận biết 20%; thông hiểu 50%; vận dụng 30%.

- Câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề.

- Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó.

- Trọng số điểm dành cho những câu hỏi đánh giá cấp độ nhận biết 3 điểm, thông hiểu 4 điểm, vận dụng 3 điểm.

    1. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực của một chủ đề :

Trong đánh giá kết quả học tập, cần hướng vào mục đích tìm được nội dung nào học sinh đã nắm vững, nội dung nào học sinh còn mơ hồ và mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định trong chương trình giảng dạy đến đâu. Qui trình biên soạn gồm:

Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực HS.

Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.

Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của HS trong chủ đề/nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.

Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa. Sắp xếp câu hỏi của đề theo nội dung, hình thức và mức độ khó tăng dần.

+ Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:

Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;

Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;

Hạn chế trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;

Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;

Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;

Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức thường sai lệch của học sinh;

Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;

Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;

Mỗi câu hỏi chỉ có duy nhất một đáp án đúng;

Không đưa ra phương án Tất cả các đáp án trên đều đúng hoặc không có phương án nào đúng.

Câu hỏi bài tập phải đánh giá được nội dung quan trọng của chương trình;

Câu hỏi bài tập phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

Câu hỏi bài tập yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;

Câu hỏ bài tập thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.

Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;

Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;

Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm, thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

Nội dung: khoa học và chính xác;

Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;

Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

    1. Các bậc trình độ trong bài tập định hướng năng lực:

Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:

Các mức

quá trình

Các bậc

trình độ nhận thức

Các đặc điểm

1. Hồi tưởng thông tin

Tái hiện

Nhận biết lại

Tái tạo lại

Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không thay đổi.

Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi.

2. Xử lý thông tin

Hiểu và vận dụng

Nắm bắt ý nghĩa

Vận dụng

Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái đã học.

Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống tương tự.

3. Tạo thông tin

Xử lí, giải quyết vấn đề

Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng những tiêu chí riêng.

Vận dụng các cấu trú đã học sang một tình huống mới.

Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua những tiêu chí riêng

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:

Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.

Các bài tập vận dung: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.

Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sang tạo của người học.

Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.

  1. Ví dụ minh họa thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra :

Cấp độ

Tên

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Năng lực hướng tới

Tổng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

TN

TL

TN

TL

TL

TN

TL

1. Các phép toán trên số hữu tỉ

Nhận biết được các số trong tập hợp Q và GTTĐ của 1 số hữu tỉ..

Hiểu được thứ tự để thực hiện các phép tính trong Q và tính chất của lũy thừa.Hiểu khái niệm GTTĐ để giải bài toán tìm x.

Vận dụng phép tính lũy thừa để so sánh hai số

Có năng lực quan sát, nhận biết, tính toán.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

2 câu

1 điểm

10 %

1 câu

0,5 điểm

5%

1+câu

2 điểm

10 %

1 câu

1 điểm

10 %

5+ câu

4,5 điểm

45 %

Tỉ lệ thức. dãy tỉ số bằng nhau

Biết được tính chất của tỉ lệ thức và biết lập tỉ lệ thức từ đẳng thức của 2 tích

Hiểu được tính chất tỉ lệ thức để tìm x

Vận dụng được tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải toán

Có năng lực suy luận vận dụng kiến thức liên quan

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

2 câu

1 điểm

10%

câu

1 điểm

10%

1 câu

2 điểm

20%

3+ câu

4 điểm

40 %

3. Số thực, số vô tỉ, số thập phân, làm tròn số.

Biết một phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Biết quy tắc làm tròn số.

Hiểu được cách thực hiện các phép tính chứa căn bậc hai.

Có năng lực quan sát, nhận biết, suy luận.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

2 câu

1 điểm

10%

1 câu

0,5điểm

5%

3 câu

1,5 điểm

15 %

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

6 câu

3 điểm

30 %

4 câu

4 điểm

40 %

2 câu

3 điểm

30 %

12 câu

10 điểm

100%

III. Phần kết luận :

Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.

Trên đây là một số ý kiến của bản thân chân thành chia sẽ cùng quý đồng nghiệp để chúng ta trao đổi nhau làm tốt hơn nữa khâu kiểm tra đánh giá học sinh của mình. Với đề tài khá phong phú mà thời gian đầu tư nghiên cứu có hạn chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế tuy nhiên với tinh thần học hỏi cao tôi viết đề tài này để các đồng nghiệp cùng trao đổi, xây dựng, góp ý để cho đề tài được hoàn thiện hơn và có tính khả thi hơn để chúng ta cùng có thể vận dụng trong quá trình dạy hoc.

Người viết

Phạm Văn Lợi