Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN đi kèm tờ khai quyết toán thuế 05/QTT-TNCN, kê khai chi tiết các nhân viên thuộc diện tính thuế lũy tiến (là cá nhân cư trú và có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên). Show 2. Căn cứ lấy số liệu trên phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Lưu ý: Trường hợp lao động thử việc khấu trừ thuế TNCN 10%, sau đó làm chính thức tại doanh nghiệp, tính theo biểu lũy tiến từng phần, sẽ có 2 trường hợp như sau:
Ví dụ: Cá nhân A ký hợp đồng thử việc 2 tháng vào ngày 01/01/2021, sau đó ký hợp đồng chính thức 1 năm 🡪 cuối năm cá nhân A đủ điều kiện quyết toán thuế, thì sẽ kê khai toàn bộ tổng thu nhập của 2 tháng thử việc và 10 tháng chính thức vào phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Ví dụ: Cá nhân A ký hợp đồng thử việc 2 tháng. Sau đó ký chính thức với doanh nghiệp 🡪 cuối năm cá nhân A không đủ điều kiện quyết toán thuế, thì sẽ kê khai thu nhập của 2 tháng thử việc vào phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN, tiền lương của các tháng chính thức sẽ kê vào phụ lục: 05-1/BK-QTT-TNCN. 3. Hướng dẫn điền các chỉ tiêu trên phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Cách điền các chỉ tiêu như sau: Chỉ tiêu Cách điền[07] Ghi đầy đủ họ và tên cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động 3 tháng trở lên tại doanh nghiệp [08] Điền MST của cá nhân đã đăng ký mã số thuế và được cấp bởi cơ quan thuế [09a] Chọn 1 trong 4 giấy tờ sau CMND/CCCD/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc Mục khác (nếu có) [09] Điền số CMND/CCCD/Hộ chiếu trường hợp chưa có MST [10] Tích chọn đối với trường hợp cá nhân đủ điều kiện để ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thay [11] Tích chọn đối với trường hợp cá nhân nước ngoài đủ điều kiện để ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thay [12] Là tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) từ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp đã trả trong kỳ cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. TNCT = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế TNCN Lưu ý: [12] >= [13]+[14]+[15] Trong đó:
Ví dụ: Làm ban ngày được 60.000đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được trả cao hơn 80.000đ/h. Thì khoản thu nhập được miễn thuế là: 80.000 – 60.000 = 20.000đ/h. [13] Phần mềm tự động cập nhật [14] Là những khoản thu nhập chịu thuế xét miễn giảm thuế theo hiệp định tránh đánh thuế 2 lần [15] Là những khoản thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định [16] Phần mềm tự cập nhật theo phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN Là tổng số người phụ thuộc mà cá nhân đăng ký tính giảm trừ trong kỳ quyết toán [17] Phần mềm tự cập nhật theo phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN và theo số tháng trên tờ khai 05/QTT-TNCN Bao gồm khoản giảm trừ cho bản thân và cho người phụ thuộc đã đăng ký:
➢ Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay thì tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng tương ứng số tiền: 132.000.000đ/năm;
➢ Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay thì giảm trừ tính theo số tháng thực tế phát sinh đối với trường hợp cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định. [18] Là khoản chi đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, người già neo đơn. Các khoản chi vì mục đích làm từ thiện, nhân đạo, khuyến học không vì mục đích lợi nhuận [19] Là số tiền bảo hiểm gồm BHXH+BHYT+BHTN đã trừ vào lương của từng nhân viên (cộng từ tất cả các bảng lương thuộc kỳ quyết toán). Chi tiết tỷ lệ đóng bảo hiểm trích vào người lao động: Bảo hiểm xã hội: 8%, Bảo hiểm y tế: 1.5%, Bảo hiểm thất nghiệp: 1%, tổng là 10.5%; Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, có thu nhập hàng tháng là 10tr, mức trích đóng bảo hiểm trên mức thu nhập: 10tr. Tỷ lệ đóng như sau:
⟶ Tổng số tiền ghi vào mục 19 là: 800.000 + 150.000 + 100.000 = 1.050.000đ. [20] Là khoản đóng góp theo thực tế phát sinh nhưng không quá 1tr/1 tháng [21] Phần mềm tự động cập nhật vào chỉ tiêu này: [21]=[12]-[14]-[15]-[17]-[18]-[19]-[20] Thu nhập tính thuế bình quân tháng được tính bằng tổng thu nhập cả năm trừ tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia 12 tháng. Ví dụ: Trong năm 2022, Ông Trí là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương 15tr/1 tháng. Ông được ủy quyền quyết toán thuế thay nên được giảm trừ cho bản thân là 11tr x 12 tháng = 132tr. Cuối năm ông Trí quyết toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2022 được tính như sau:
⟶ Như vậy mức thu nhập bình quân thuộc bậc 1 của biểu lũy tiến từng phần, thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 5% = 4.000.000 x 5% = 200.000đ; ⟶ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp cả năm : 200.000 x 12 tháng = 2.400.000đ. [22] Là tổng số tiền thuế TNCN mà công ty đã trừ vào lương của nhân viên từ tất cả các bảng lương thuộc kỳ quyết toán [23] Phần mềm tự động cập nhật [24] Phần mềm tự động cập nhật tổng số thuế phải nộp của cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay theo số liệu quyết toán [25] Trường hợp có phát sinh khoản thuế nộp thừa thì có thể làm hồ sơ hoàn thuế hoặc là để cấn trừ kỳ sau [25]=[22]-[24] [26] [26]=[24]-[22] Lưu ý: 1. Khi khai phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, để tránh sai sót cần lưu ý như sau:
2. Sau khi đã kê khai xong tất cả các mục thì tích vào mục: “Miễn thuế cho cá nhân có ủy quyền quyết toán có số thuế phải nộp thêm từ 50.000đ trở xuống” đối với các trường hợp cá nhân có đủ điều kiện được miễn. Sau đó bấm Lưu, để phần mềm cập nhật số liệu sang tờ khai 05/QTT-TNCN. Ủy quyền công ty quyết toán thuế TNCN là gì?Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là việc người nộp thuế cho phép cá nhân hoặc một tổ chức khác thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN thay mặt cho người nộp thuế. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là như thế nào?Quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số tiền thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo. Thu nhập 2 nơi quyết toán thuế ở đâu?Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. Thu nhập vãng lai là gì?Tuy nhiên xuất phát từ thực tiễn có thể hiểu thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công được nhận từ các nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính thường xuyên. |