Bút toán phát hành trái phiếu tt 133 năm 2024

Thông tư 133 Quyết định 48 Tài Khoản đầu 1 Không có TK 1113, 1123: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý TK 121: Chứng khoán kinh doanh TK 121: Đầu tư tài chính ngắn hạn – 1211: Cổ phiếu – 1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu TK 128: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn – 1281: Tiền gửi có kì hạn – 1288: Đầu tư ngắn hạn khác TK 136: Phải thu nội bộ Không có – 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc – 1368: Phải thu nội bộ khác TK 138: Phải thu khác TK 138: Phải thu khác -1381: Tài sản thiếu chờ xử lý -1381: Tài sản thiếu chờ xử lý – 1386: Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược -1388: Phải thu khác -1388: Phải thu khác Không có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn TK 151: Hàng mua đang đi đường Không có Không có TK 171: Giao dịch mua bán lại trái phiếu của Chính phủ Tài khoản đầu 2 Không có TK 221: Đầu tư tài chính dài hạn – 2212: Vốn góp liên doanh – 2213: Đầu tư vào công ty liên kết – 2218: Đầu tư tài chính dài hạn khác TK 229: Dự phòng tổn thất tài sản TK 159: Các khoản dự phòng – 1591: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn -TK 2291: Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh – 1592: Dự phòng phải thu khó đòi – 1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho – TK 2292: Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác Tk 229: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn – TK 2293: Dự phòng phải thu khó đòi – TK 2294: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 242: Chi phí trả trước TK 242: Chi phí trả trước dài hạn Không có Tk 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn Tài khoản đầu 3 Không có TK 311: Vay ngắn hạn Không có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả TK 336: Phải trả nội bộ Không có TK 341: Vay và nợ cho thuê tài chính TK 341: Vay, nợ dài hạn – 3411: Vay dài hạn -TK 3411: Các khoản đi vay – 3412: Nợ dài hạn – 3413: Trái phiếu phát hành – TK 3412: Nợ thuê tài chính + 34131: Mệnh giá trái phiếu + 34132: Chiết khấu trái phiếu TK 343: Trái Phiếu phát hành + 34133: Phụ trội trái phiếu – 3431: Trái phiếu thường – 3414: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn + 34311: Mệnh giá trái phiếu + 34312: Chiết khấu trái phiếu + 34313: Phụ trội trái phiếu – 3432: Trái phiếu chuyển đổi TK 344: Nhận ký quỹ, ký cược Không có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 352: Dự phòng phải trả TK 352: Dự phòng phải trả (Không có tài khoản cấp 2) -3521: Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa – 3522: Dự phòng bảo hành công trình xây dựng – 3523: Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp – 3524: Dự phòng phải trả khác

5.1 - Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án do các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý.

5.2 - Bộ Quốc phòng kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án Đường tuần tra biên giới theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (trừ các dự án chuyển tiếp do Kho bạc Nhà nước đang kiểm soát, thanh toán vốn).

2. Sửa đổi điểm 1 (1.2, 1.3) phần II như sau:

“1.2 - Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:

- Đối với các dự án thuộc các Bộ, ngành quản lý:

Trên cơ sở bản đăng ký kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ của các Bộ (theo biểu số 1/TPCP kèm theo Thông tư này), Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến gửi các Bộ về các dự án không đủ thủ tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn, đồng gửi Kho bạc Nhà nước. Các Bộ có trách nhiệm phân bổ lại theo đúng quy định hiện hành, gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước để cấp phát thanh toán. Bản đăng ký và đăng ký lại vốn đầu tư đúng quy định của các Bộ là căn cứ để cấp phát thanh toán vốn.

- Đối với các dự án thuộc địa phương quản lý:

Trên cơ sở bản đăng ký kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ của tỉnh (theo biểu số 1/TPCP kèm theo Thông tư này), Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến gửi Ủy ban nhân dân tỉnh về các dự án không đủ thủ tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn, đồng gửi Sở Tài chính. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân bổ lại theo đúng quy định hiện hành. Trên cơ sở bản đăng ký của tỉnh và văn bản của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để thanh toán.

1.3 - Tài liệu làm căn cứ thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:

Chủ đầu tư các dự án do Bộ quản lý gửi Bộ Tài chính, chủ đầu tư các dự án do tỉnh quản lý gửi Bộ Tài chính và Sở Tài chính các tài liệu cơ sở của dự án để thẩm tra (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:

- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.

- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có)”.

3. Sửa đổi điểm 3 phần II như sau:

“3. Về tạm ứng vốn, thanh toán vốn:

Cơ chế tạm ứng vốn và thanh toán vốn thực hiện như đối với các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà nước”.

4. Sửa đổi điểm 4 (4.1) phần II như sau:

“4. Điều chỉnh kế hoạch vốn thanh toán:

4.1 - Nếu tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn thanh toán thực tế trong năm của các dự án có thay đổi so với kế hoạch vốn đăng ký đầu năm, các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn của các dự án không có khả năng thực hiện, tăng mức vốn cho các dự án có khả năng thực hiện vượt tiến độ. Việc điều chỉnh vốn đảm bảo nguyên tắc không được vượt vốn của từng dự án, không vượt theo ngành và không vượt tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho cả giai đoạn 2003 - 2010. Để phù hợp với thời điểm phát hành trái phiếu Chính phủ, thời gian điều chỉnh mức vốn đầu tư hàng năm kết thúc vào ngày 31 tháng 10.

Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh gửi báo cáo điều chỉnh kế hoạch vốn các dự án (nếu có) về Bộ Tài chính để chủ động điều chỉnh mức phát hành trái phiếu Chính phủ”.

5. Sửa đổi điểm 5 phần II như sau:

“5. Về chuyển vốn, hạch toán, quyết toán vốn:

5.1 - Chuyển vốn:

- Đối với dự án do các Bộ và các tỉnh quản lý:

+ Trên cơ sở bản đăng ký kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm đã được cơ quan Tài chính thẩm tra và nhu cầu vốn thanh toán thực tế hàng quý của các dự án trên địa bàn (gồm cả dự án do các Bộ quản lý và dự án do tỉnh quản lý), Kho bạc Nhà nước tỉnh lập kế hoạch thanh toán vốn hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước (Trung ương), đồng gửi Sở Tài chính (đối với các dự án địa phương quản lý). Thời hạn gửi kế hoạch thanh toán vốn lên Kho bạc Nhà nước (Trung ương) là vào ngày 15 của tháng cuối quý.

+ Căn cứ vào kế hoạch thanh toán vốn hàng quý của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tổng hợp, cân đối, bố trí vốn và chuyển vốn về Kho bạc Nhà nước tỉnh để thanh toán cho các dự án trên địa bàn. Đối với các dự án do địa phương quản lý, từng lần thanh toán, Kho bạc Nhà nước tỉnh gửi Sở Tài chính 01 bản sao Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã có chấp nhận thanh toán của Kho bạc Nhà nước để phục vụ công tác quản lý của Sở Tài chính.

- Đối với các dự án Đường tuần tra biên giới do Bộ Quốc phòng kiểm soát thanh toán, căn cứ nhu cầu vốn thanh toán của các dự án, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch thanh toán vốn hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước (Trung ương), đồng gửi Bộ Tài chính vào ngày 15 của tháng cuối quý. Trên cơ sở kế hoạch thanh toán quý và kết quả thực tế thanh toán quý trước của Bộ Quốc phòng, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) chuyển vốn sang Bộ Quốc phòng để thanh toán.

- Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển vốn cho Bộ Quốc phòng kịp thời, đủ nguồn để thanh toán và tránh tồn đọng vốn khi kết thúc thời hạn thanh toán hàng năm.

- Kho bạc nhà nước (Trung ương) báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch phát hành; kế hoạch chuyển vốn thanh toán.

5.2 - Quyết toán, hạch toán vốn:

- Các chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo chế độ hiện hành về vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước nhưng quyết toán riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

- Các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh được giao quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tổng hợp quyết toán từ các chủ đầu tư, quyết toán riêng vốn đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ với Bộ Tài chính (không tổng hợp vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước).

- Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán và theo dõi riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, quyết toán hàng năm với cơ quan Tài chính theo quy định.

- Bộ Quốc phòng quyết toán với Bộ Tài chính về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã thanh toán cho các dự án được giao kiểm soát, thanh toán.

- Việc quyết toán vốn đầu tư dự án đầu tư hoàn thành được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quyết toán vốn đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước”.

6. Sửa đổi điểm 6(6.2) phần II như sau:

“6.2 - Chế độ báo cáo định kỳ:

- Đối với các chủ đầu tư, các Bộ và các tỉnh: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 9/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007.

- Đối với Kho bạc Nhà nước:

+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.

+ Hàng tháng, Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo Sở Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do địa phương quản lý để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời báo cáo Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do các Bộ quản lý và tổng mức thanh toán vốn cho các dự án địa phương quản lý.

Kho bạc Nhà nước (Trung ương) báo cáo Bộ Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do các Bộ quản lý, tổng mức thanh toán vốn (theo từng tỉnh) cho các dự án địa phương quản lý và tình hình chuyển vốn cho Bộ Quốc phòng.

+ Hàng quý, sáu tháng và cả năm, Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo Sở Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do địa phương quản lý để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do các Bộ quản lý và chi tiết theo các dự án địa phương quản lý.

Kho bạc Nhà nước (Trung ương) báo cáo Bộ Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do các Bộ quản lý và các dự án địa phương quản lý và tình hình chuyển vốn cho Bộ Quốc phòng.

(Theo biểu số 2/TPCP kèm theo Thông tư này)

- Hàng quý, năm hoặc đột xuất, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước”.

7. Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn xử lý các vấn đề có liên quan để thực hiện theo Thông tư này.

Đối với dự án Tái định cư Nhà máy Thủy điện Sơn La, việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư (bao gồm cả những quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 không được điều chỉnh tại Thông tư này) thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.