Bé 18 tháng nặng bao nhiêu kg năm 2024

Bé 18 tháng cân nặng như vậy là trung bình, chưa bị suy dinh dưỡng. Tuy nhiên trong những tháng tới mỗi tháng bé phải tăng 200-300g/ tháng thì mới đạt tiêu chuẩn 12 kg lúc 2 tuổi. Tuổi này bé ăn ngày 3 bữa như chị nói là tốt, mỗi bữa phải ăn 1 chén đầy cháo hay bột với đủ 4 nhóm thục phẩm: Thịt hay cá, trứng, đậu hũ là 30g (đong 2 muỗng canh lúp) + 2 muỗng canh rau + 2 muỗng canh dầu ăn. Lượng sữa cố gắng tăng thêm 800ml (3 cữ bú ngày và một cữ bú đêm). Có thể thay 200ml sữa bằng 2 hũ sữa chua, váng sữa, flan,… Trái cây tươi có thể ăn ngay trước khi uống sữa. Nếu bé vẫn chưa lên cân sau khi thực hiện những điều trên thì chị nên đưa bé đi khám dinh dưỡng để được điều trị sớm. Thân mến. BS CK1 Đào Thị Yến Thủy

Theo tổ chức Y tế thế giới WHO quy định, chiều cao và cân nặng của trẻ em theo từng giai đoạn tuổi và theo giới tính được xác định như sau:

Bé 18 tháng nặng bao nhiêu kg năm 2024

Bảng chiều cao, cân nặng chuẩn của bé trai, bé gái

Để thuận tiện hơn cho quá trình theo dõi sức khỏe của bé nhà mình, nhà thuốc An Khang sẽ hướng dẫn bố mẹ cách tra cứu bảng chiều cao cân nặng cho cả bé trai và bé gái.

Bảng có 3 cột bao gồm: Bé trai, Tháng tuổi, Bé gái. Để tra cứu, bố mẹ tiến hành gióng theo hàng "Tháng tuổi" sang cột giới tính tương ứng với bé nhà mình. Nếu chiều cao và cân nặng của bé thuộc cột:

  • TB: Các chỉ số của bé đang đạt chuẩn trung bình.
  • Trên +2SD: Bé có thể bị béo phì (nếu xét theo cân nặng) hoặc rất cao (nếu xét theo chiều cao).
  • Dưới -2SD: Bé đang trong tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu cân và thấp còi. Tuổi Cân nặng Chiều cao 0 tháng tuổi 7.3 lb (3.31 kg) 19.4" (49.2 cm) 1 tháng tuổi 9.6 lb (4.35 kg) 21.2" (53.8 cm) 2 tháng tuổi 11.7 lb (5.3 kg) 22.1" (56.1 cm) 3 tháng tuổi 13.3 lb (6.03 kg) 23.6" (59.9 cm) 4 tháng tuổi 14.6 lb (6.62 kg) 24.5" (62.2 cm) 5 tháng tuổi 15.8 lb (7.17 kg) 25.3" (64.2 cm) 6 tháng tuổi 16.6 lb (7.53 kg) 25.9" (64.1 cm) 7 tháng tuổi 17.4 lb (7.9 kg) 26.5" (67.3 cm) 8 tháng tuổi 18.1 lb (8.21 kg) 27.1" (68.8 cm) 9 tháng tuổi 18.8 lb (8.53 kg) 27.6" (70.1 cm) 10 tháng tuổi 19.4 lb (8.8 kg) 28.2" (71.6 cm) 11 tháng tuổi 19.9 lb (9.03 kg) 28.7" (72.8 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 12 tháng tuổi 20.4 lb (9.25 kg) 29.2" (74.1 cm) 13 tháng tuổi 21.0 lb (9.53 kg) 29.2" (74.1 cm) 14 tháng tuổi 21.5 lb (9.75 kg) 30.1" (76.4 cm) 15 tháng tuổi 22.0 lb (9.98 kg) 30.6" (77.7 cm) 16 tháng tuổi 22.5 lb (10.2 kg) 30.9" (78.4 cm) 17 tháng tuổi 23.0 lb (10.43 kg) 31.4" (79.7 cm) 18 tháng tuổi 23.4 lb (10.61 kg) 31.8" (80.7 cm) 19 tháng tuổi 23.9 lb (10.84 kg) 32.2" (81.7 cm) 20 tháng tuổi 24.4 lb (11.07 kg) 32.6" (82.8 cm) 21 tháng tuổi 24.9 lb (11.3 kg) 32.9" (83.5 cm) 22 tháng tuổi 25.4 lb (11.52 kg) 33.4" (84.8 cm) 23 tháng tuổi 25.9 lb (11.75 kg) 33.5" (85.1 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 2 tuổi 26.5 lb (12.02 kg) 33.7" (85.5 cm) 3 tuổi 31.5 lb (14.29 kg) 37.0" (94 cm) 4 tuổi 34.0 lb (15.42 kg) 39.5" (100.3 cm) 5 tuổi 39.5 lb (17.92 kg) 42.5" (107.9 cm) 6 tuổi 44.0 lb (19.96 kg) 45.5" (115.5 cm) 7 tuổi 49.5 lb (22.45 kg) 47.7" (121.1 cm) 8 tuổi 57.0 lb (25.85 kg) 50.5" (128.2 cm) 9 tuổi 62.0 lb (28.12 kg) 52.5" (133.3 cm) 10 tuổi 70.5 lb (31.98 kg) 54.5" (138.4 cm) 11 tuổi 81.5 lb (36.97 kg) 56.7" (144 cm) 12 tuổi 91.5 lb (41.5 kg) 59.0" (149.8 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 13 tuổi 101.0 lb (45.81 kg) 61.7" (156.7 cm) 14 tuổi 105.0 lb (47.63 kg) 62.5" (158.7 cm) 15 tuổi 115.0 lb (52.16 kg) 62.9" (159.7 cm) 16 tuổi 118.0 lb (53.52 kg) 64.0" (162.5 cm) 17 tuổi 120.0 lb (54.43 kg) 64.0" (162.5 cm) 18 tuổi 125.0 lb (56.7 kg) 64.2" (163 cm) 19 tuổi 126.0 lb (57.15 kg) 64.2" (163 cm) 20 tuổi 128.0 lb (58.06 kg) 64.3" (163.3 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 0 tháng tuổi 7.4 lb (3.3 kg) 19.6" (49.8 cm) 1 tháng tuổi 9.8 lb (4.4 kg) 21.6" (54.8 cm) 2 tháng tuổi 12.3 lb (5.58 kg) 23.0" (58.4 cm) 3 tháng tuổi 14.1 lb (6.4 kg) 24.2" (61.4 cm) 4 tháng tuổi 15.4 lb (7 kg) 25.2" (64 cm) 5 tháng tuổi 16.6 lb (7.53 kg) 26.0" (66 cm) 6 tháng tuổi 17.5 lb (7.94 kg) 26.6" (67.5 cm) 7 tháng tuổi 18.3 lb (8.3 kg) 27.2" (69 cm) 8 tháng tuổi 19.0 lb (8.62 kg) 27.8" (70.6 cm) 9 tháng tuổi 19.6 lb (8.9 kg) 28.3" (71.8 cm) 10 tháng tuổi 20.1 lb (9.12 kg) 28.8" (73.1 cm) 11 tháng tuổi 20.8 lb (9.43 kg) 29.3" (74.4 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 12 tháng tuổi 21.3 lb (9.66 kg) 29.8" (75.7 cm) 13 tháng tuổi 21.8 lb (9.89 kg) 30.3" (76.9 cm) 14 tháng tuổi 22.3 lb (10.12 kg) 30.7" (77.9 cm) 15 tháng tuổi 22.7 lb (10.3 kg) 31.2" (79.2 cm) 16 tháng tuổi 23.2 lb (10.52 kg) 31.6" (80.2 cm) 17 tháng tuổi 23.7 lb (10.75 kg) 32.0" (81.2 cm) 18 tháng tuổi 24.1 lb (10.93 kg) 32.4" (82.2 cm) 19 tháng tuổi 24.6 lb (11.16 kg) 32.8" (83.3 cm) 20 tháng tuổi 25.0 lb (11.34 kg) 33.1" (84 cm) 21 tháng tuổi 25.5 lb (11.57 kg) 33.5" (85 cm) 22 tháng tuổi 25.9 lb (11.75 kg) 33.9" (86.1 cm) 23 tháng tuổi 26.3 lb (11.93 kg) 34.2" (86.8 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 2 tuổi 27.5 lb (12.47 kg) 34.2" (86.8 cm) 3 tuổi 31.0 lb (14.06 kg) 37.5" (95.2 cm) 4 tuổi 36.0 lb (16.33 kg) 40.3" (102.3 cm) 5 tuổi 40.5 lb (18.37 kg) 43.0" (109.2 cm) 6 tuổi 45.5 lb (20.64 kg) 45.5" (115.5 cm) 7 tuổi 50.5 lb (22.9 kg) 48.0" (121.9 cm) 8 tuổi 56.5 lb (25.63 kg) 50.4" (128 cm) 9 tuổi 63.0 lb (28.58 kg) 52.5" (133.3 cm) 10 tuổi 70.5 lb (32 kg) 54.5" (138.4 cm) 11 tuổi 78.5 lb (35.6 kg) 56.5" (143.5 cm) 12 tuổi 88.0 lb (39.92 kg) 58.7" (149.1 cm) Tuổi Cân nặng Chiều cao 13 tuổi 100.0 lb (45.36 kg) 61.5" (156.2 cm) 14 tuổi 112.0 lb (50.8 kg) 64.5" (163.8 cm) 15 tuổi 123.5 lb (56.02 kg) 67.0" (170.1 cm) 16 tuổi 134.0 lb (60.78 kg) 68.3" (173.4 cm) 17 tuổi 142.0 lb (64.41 kg) 69.0" (175.2 cm) 18 tuổi 147.5 lb (66.9 kg) 69.2" (175.7 cm) 19 tuổi 152.0 lb (68.95 kg) 69.5" (176.5 cm) 20 tuổi 155.0 lb (70.3 kg) 69.7" (177 cm)
  • Trẻ sơ sinh: Trẻ sơ sinh có chiều cao trung bình khoảng 49,5 cm, cân nặng trung bình khoảng 3,175 kg.
  • Trẻ từ 12 – 24 tháng tuổi: Hầu hết các bé ở độ tuổi này phát triển khoảng 10 đến 12 cm và tăng khoảng 2,27 kg. Giai đoạn này trẻ sẽ dần trở nên trông cứng cáp hơn.
  • Trẻ từ 2 – 5 tuổi: Hầu hết trẻ em tăng khoảng 1,996 kg mỗi năm từ 2 tuổi đến khi dậy thì. Chiều cao tăng thêm khoảng 8 cm trong giai đoạn từ 2 đến 3 tuổi, 7 cm từ 3 đến 4 tuổi. Khi trẻ được 24 đến 30 tháng trẻ em sẽ đạt đến một nửa chiều cao của người trưởng thành.
  • Trẻ từ 5 – 8 tuổi: Ở độ tuổi này, chiều cao của trẻ tăng khoảng từ 5 đến 8 cm mỗi năm và cân nặng cũng tăng từ 2 đến 3 kg mỗi năm trong độ tuổi từ 6 tuổi đến khi dậy thì.
  • Trẻ em thường có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt ở giai đoạn dậy thì, cơ thể của trẻ sẽ phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời. Ở giai đoạn này, cơ thể của trẻ có thể có những sự thay đổi rõ rệt, có thể tăng hoặc giảm cân một cách nhanh chóng và chiều cao cũng tăng lên thấy rõ.
  • Mỗi trẻ em dù ở bất kỳ độ tuổi nào cũng đều cần dinh dưỡng để có thể phát triển một cách toàn diện. Vậy nên, không khuyến khích việc áp dụng ăn kiêng cho trẻ vì có thể gây ra các vấn đề do thiếu hụt dinh dưỡng như loãng xương, xương giòn, dậy thì muộn,....

Đối với đo chiều cao cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi, ta sẽ áp dụng phương pháp đo chiều dài ở tư thế nằm của trẻ theo các bước như sau:

  • Đặt các bé nằm trên một mặt phẳng cố định như mặt giường, sàn nhà,... đồng thời cởi bỏ giày dép và các đồ dùng cá nhân.
  • Chuẩn bị thước dây đặt bên cạnh và song song với chiều nằm của trẻ.
  • Duỗi cho đầu gối cho trẻ và để cho hai gót chân chạm nhau.
  • Sau đó, đo chiều dài cho trẻ từ vị trí chóp đầu cho đến gót chân. Đọc kết quả đến một số thập phân với đơn vị là cm.

Thể trạng của trẻ phụ thuộc chủ yếu vào gen từ bố và mẹ, nếu bố mẹ thấp hay cao hay cân nặng ở mức nào thì tính trạng di truyền sẽ được thể hiện ở trẻ. Tuy nhiên sự phụ thuộc này là không hoàn toàn, chiều cao và cân nặng của trẻ còn chịu ảnh hưởng của một vài yếu tố khác như:

  • Sinh non

Nếu trẻ sinh non, cân nặng của bé có thể ít hơn cân nặng trẻ em mới sinh trung bình, và ngược lại nếu bé được sinh ra sau ngày dự sinh, cân nặng của bé có thể sẽ lớn hơn cân nặng trung bình của trẻ em mới sinh.

  • Sức khỏe của mẹ bầu

Nếu mẹ không được chăm sóc tốt, không bổ sung đầy đủ dinh dưỡng trong quá trình mang thai, hoặc sử dụng ma túy, hút thuốc sẽ có khả năng khiến trẻ sinh ra bị nhẹ cân. Ngược lại, nếu mẹ mắc tiểu đường thai kỳ hoặc tăng cân quá nhiều trong giai đoạn mang thai, khả năng trẻ sinh ra sẽ có cân nặng lớn hơn mức trung bình.

  • Giới tính

Bé gái mới sinh thường sẽ có chiều cao và cân nặng thấp hơn một chút so với bé trai.

  • Nội tiết tố

Nếu trẻ bị mất cân bằng hormone, chẳng hạn như lượng hormone tăng trưởng thấp hoặc hormone tuyến giáp thấp, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.

  • Di truyền

Các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, ví dụ như các chứng bệnh di truyền như hội chứng Down, hội chứng Turner hay hội chứng Noona sẽ làm thể trọng của trẻ khác với các trẻ em khác ở mức bình thường.

  • Các vấn đề sức khỏe

Nếu trẻ mắc các bệnh mạn tính (như ung thư, bệnh thận hoặc xơ nang) hoặc bất kỳ rối loạn nào ảnh hưởng đến khả năng ăn hoặc hấp thu chất dinh dưỡng (chẳng hạn như các vấn đề về đường tiêu hóa), thì sự phát triển của trẻ có thể bị chậm lại khiến cân nặng và chiều cao của trẻ thấp hơn so với mức trung bình.

  • Thời gian ngủ

Sự phát triển vượt bậc ở trẻ sơ sinh có liên quan đến thời gian ngủ, thời gian ngủ nhiều hơn sẽ làm gia tăng xác suất phát triển chiều cao của em bé.

  • Các loại thuốc và trẻ đang sử dụng

Một số loại thuốc, chẳng hạn như sử dụng corticosteroid thường xuyên, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.

  • Loại sữa mà trẻ đang sử dụng

Trong năm đầu tiên, trẻ bú sữa mẹ tăng cân chậm hơn trẻ bú sữa công thức. Trong vài tháng đầu, trẻ bú sữa mẹ thực sự lớn nhanh hơn, nhưng đến 3 tháng tuổi, sự phát triển này sẽ chững lại. Đến 2 tuổi, trẻ bú mẹ và trẻ bú sữa công thức thường có cân nặng tương đương nhau.

Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của bé như mục trên thì ta nên ít quan tâm hơn về những di truyền hay giới tính vì đây là những yếu tố không thay đổi được.

Chúng ta nên tập trung vào các yếu tố quan trọng có thể thay đổi và cải thiện như chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt của trẻ... để giúp bé phát triển toàn diện cả về chiều cao và cân nặng.

Khi bé được 6 tháng tuổi, bố mẹ thường sẽ cho bé uống nước để thỏa mãn cơn khát. Tuy nhiên, nước hoàn toàn không chứa calo và chất dinh dưỡng nên sẽ không hỗ trợ cho việc tăng cân cũng như tăng chiều cao cho bé.

Mẹ hoàn toàn có thể dùng sữa mẹ hoặc sữa công thức để vừa giúp bé giải khát, vừa cung cấp thêm calo và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của bé.

Khi bé đã ăn tốt các bữa chính trong ngày, bố mẹ có thể bổ sung thêm một bữa chính hoặc một bữa phụ khác để đảm bảo bé luôn nhận đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.

Thời gian phân bố các bữa ăn trong ngày sẽ tùy vào thể trạng và lịch sinh hoạt của từng bé. Tuy nhiên, trung bình mẹ có thể cho bé ăn sau khoảng 2 tiếng khi bé thức dậy.

Bố mẹ hoàn toàn có thể giúp bé xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh bằng một số cách sau:

  • Bổ sung thêm nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Chọn nguồn protein đến từ các loại thịt nạc như: thịt gà, thịt heo, thịt bò,... và các loại đậu như: đậu lăng.
  • Cho bé uống sữa ít béo hoặc tách béo, bao gồm các chế phẩm từ sữa như: sữa chua, phô mai,...
  • Nhắc nhở bé uổng đủ nước thường xuyên.
  • Hạn chế cho bé dùng các thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều đường và chất béo bão hòa.

Giảm các món quà vặt nhiều đường, nhiều calo nhưng lại ít dinh dưỡng sẽ hỗ trợ bé tăng cân, tăng chiều cao lành mạnh mà lại rất tốt cho sức khỏe. Mẹ nên hạn chế việc ăn vặt của bé và có thể thay bằng một số thực phẩm lành mạnh như:

  • Các loại rau củ như: bông cải xanh, cà rốt, ớt chuông,...
  • Một quả táo hoặc một quả chuối.
  • Các loại quả mọng như: việt quất, dâu tây,...
  • Các loại cá giàu axit béo Omega-3.

Việc hoạt động thể chất ngoài trời thường xuyên mang lại nhiều tác dụng tích cực cho sức khỏe tổng thể của trẻ:

  • Tăng cường sức khỏe xương, hỗ trợ phát triển chiều cao.
  • Giảm căng thẳng, lo âu.
  • Hỗ trợ giảm huyết áp.
  • Hỗ trợ quản lý cân nặng.

Đối với trẻ từ 3-5 tuổi, mẹ có thể cho bé hoạt động thể chất trong suốt cả ngày, thời gian càng nhiều càng tốt. Đối với trẻ từ 6-18 tuổi nên vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày để tăng cường trao đổi chất cũng như phát triển một cách toàn diện.

Mẹ có thể tham khảo một số hoạt động thể chất cho bé như: chạy, nhảy, bơi lội, nhảy dây, chống đẩy,... Mẹ nên lựa chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe,... của bé để đạt hiệu quả tốt nhất.

Mẹ nên kiểm soát thời gian trẻ xem tivi, chơi game hoặc lướt các mạng xã hội không quá 2 tiếng mỗi ngày.

Ngoài ra, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ không khuyến nghị trẻ em từ 2 tuổi trở xuống xem tivi. Thay vào đó, mẹ có thể khuyến khích trẻ tìm các hoạt động thú vị khác để thực hiện cùng với các thành viên trong gia đình.

Ngủ quá ít có mối liên quan mật thiết với tình trạng béo phì ở trẻ. Vì khi ngủ không đủ giấc sẽ gia tăng cảm giác thèm ăn, khiến bé ăn nhiều hơn và gây tăng cân. Trẻ em cần ngủ nhiều hơn người lớn và thời gian ngủ phù hợp sẽ thay đổi theo độ tuổi.

Vì thế, mẹ nên dựa vào độ tuổi của bé để xác định thời gian ngủ phù hợp. Trung bình, trẻ em cần ngủ từ 9-12 tiếng mỗi ngày để đảm bảo phát triển toàn diện.

Bé gái 18 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg?

Chiều cao và cân nặng bé gái 18 tháng tuổi theo tiêu chuẩn Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chiều cao tiêu chuẩn bé gái 18 tháng là khoảng 80,7cm (từ 74,9 cm – 86,5 cm) và cân nặng tiêu chuẩn khoảng 10,2 kg (trong khoảng từ 9,0 kg – 11,6 kg).

Bé trai 18 tháng tuổi cân nặng bao nhiêu?

Chiều cao và cân nặng của bé trai 18 tháng tuổi Vậy theo bảng cân nặng tiêu chuẩn, bé trai 18 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là đủ? Theo đó, bé trai 18 tháng tuổi có cân nặng tiêu chuẩn khoảng 10,9 kg (trong khoảng từ 8,8 kg – 13,7 kg) và chiều cao đạt chuẩn khoảng 82,3 cm (từ 76,9 cm – 87,7 cm).

Bé 18 tháng tuổi uống bao nhiêu sữa 1 ngày?

Dưới đây là khuyến nghị lượng sữa cho bé theo tháng tuổi theo: AAP khuyến nghị lượng sữa cho bé trên 1 tuổi (từ 12 - 24 tháng) nên trong khoảng 2-3 cốc (460-700ml) sữa nguyên kem mỗi ngày. Trẻ từ 2-5 tuổi nên uống từ 2-2,5 cốc (460-600ml) sữa ít béo hoặc sữa tách béo mỗi ngày.

Trẻ 18 tháng tuổi nên bổ sung vitamin gì?

Cha mẹ nên bổ sung thêm vi chất cần thiết cho sự phát tirener của trẻ như vitamin C, vitamin B1, vitamin B6, kẽm, selen, crom,... Chúng giúp trẻ ăn ngon miệng hơn, tăng cân và tăng trưởng chiều cao tốt hơn. Ngoài ra, nó còn cải thiện hệ miễn dịch cho trẻ, giúp bé ít ốm vặt.