Alverin 40mg là thuốc gì

Cập nhật: 25/11/2018 14:43 | Thu Hương

Thuốc Alvirin là loại thuốc gì và có công dụng như thế nào? Bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các thông tin, kiến thức dưới đây.

Alverin 40mg là thuốc gì

Thuốc Alverin

Thuốc Alverin có tác dụng gì?

Alverin là một loại thuốc dùng để điều trị, làm giảm các chứng sưng phù, cơn đau cơ thắt ở phần dạ dày dưới, chống co thắt, những triệu chứng thường gặp ở những người bị mắc các bệnh tiểu đường, hội chứng cơ thắt ruột kết, bệnh túi thừa,…Bên cạnh đó, thuốc cũng có công dụng trong việc làm giảm các cơn đau bụng kinh. Thuốc hoạt động trên các cơ ở phần bụng dưới, giúp các cơ giãn ra.

Để thuốc luôn phát huy hết công dụng, bạn cần phải biết cách bảo quản thuốc đúng đắn. Tốt nhất là bạn nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ảnh sáng, tránh ẩm. Để rõ hơn về cách bảo quản bạn nên đọc hướng dẫn trên hộp thuốc. Chú ý để tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi. Nếu thuốc của bạn đã quá hạn hoặc không thể sử dụng được nữa, bạn muốn vứt bỏ thì nên hỏi ý kiến của dược sĩ, bác sĩ hoặc những người quản lý môi trường để có phương pháp xử lý tốt nhất, bạn không nên vứt thuốc xuống đường ống nước để tránh gây ô nhiễm hay không an toàn cho môi trường.

Thuốc Alverin có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: alverin 40mg, 60 mg;
  • Viên nang thuốc uống: alverin 40mg, 60 mg, 120 mg.

Cách sử dụng thuốc Alverin

  • Đầu tiên, để sử dụng đúng đắn bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trên vỏ hộp.
  • Chú ý thuốc có 2 loại với hàm lượng là viên nang 60mg và 120mg. Viêm nang 120mg có thêm chữ forte sau tên thuốc. Các viên nang nên uống chung với nước và có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn đều được.

Liều dùng thuốc Alverin

  • Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng đau bụng kinh, co thắt đường dạ dày, ruột sử dụng 60-120mg, uống từ 1-3 lần/ngày.
  • Liều dùng dành cho trẻ em mắc các chứng bị đau bụng kinh, co thắt đường dạ dày- ruột: dùng cho trẻ em trên 12 tuổi: 60-12mg, chia thành 1-3 lần/ ngày.

Tác dụng phụ của thuốc

Trong quá trình sử dụng thuốc, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như sau:

  • Bạn có thể cảm thấy bị khó thở, thở hụt hơi, khò khè,..
  • Mặt và các bộ phận khác trên cơ thể có thể bị sưng;
  • Cơ thể có các phản ứng dị ứng nghiêm trọng;
  • Mắt, da có hiện tượng đổi thành màu vàng vì viêm gan;
  • Bạn cảm thấy cơ thể mệt mỏi, choáng váng, đau đầu;
  • Xảy ra một số dị ứng, bao gồm ngứa ngáy, phát ban da.

Nếu bạn thấy có bất cứ triệu chứng nào như trên đây sau khi sử dụng thuốc có thế bạn đã gặp phải tác dụng phụ của loại thuốc này. Bạn nên nhanh chóng đến bệnh viện để có phương án điều trị phù hợp nhất.

Alverin 40mg là thuốc gì
Thuốc alvirin có thể giảm triệu chứng đau bụng kinh

Những chú ý quan trọng khi sử dụng thuốc Alvirin

  • Bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, kể cả những loại thuốc được kê toa, không được kê toa, thuốc bổ, thực phẩm chức năng,…Điều này rất quan trọng vì có nhiều loại thuốc có thể tương tác với nhau khiến cho tác dụng của thuốc bị giảm vì vậy cần phải thông báo cho bác sĩ để có những điều chỉnh về liều lượng và thời gian uống thuốc một cách đúng đắn nhất.
  • Bạn nên báo với bác sĩ điều trị nếu bạn đang mắc các chứng tắc ruột hoặc có vấn đề về ruột non.
  • Đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú hiện vẫn chưa có nghiên cứu xác định về độ rủi ro khi sử dụng thuốc. Do vậy, để an toàn, bạn không nên tự ý uống thuốc mà cần phải báo với bác sĩ để có lời khuyên tốt nhất.
  • Rượu, bia, thuốc lá cũng có thể tác dụng với một số thuốc làm giảm tác dụng của thuốc vì vậy nếu bạn hay người bệnh thường xuyên sử dụng các chất, đồ uống này thì nên thông báo với bác sĩ để có điều chỉnh tốt nhất.
  • Tình trạng sức khỏe của người bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc, đặc biệt nhất là ở những người đang có những triệu chứng như: Đi tiểu ra máu, táo bón nặng, sốt, bị chảy máu hoặc tiết dịch bất thường ở âm đạo, cảm thấy khó tiểu tiện hoặc đau khi tiểu tiện,…Tất cả bạn đều phải thông báo với bác sĩ.
  • Trong trường hợp bạn dùng thuốc quá liều và xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn, bạn nên gọi điện đến đường dây nóng 115 hoặc gọi người thân đưa đến bệnh viện để chữa trị kịp thời.
  • Nếu bạn quên uống thuốc: trong trường hợp bạn mới quên thì hãy uống càng sớm càng tốt còn trong trường hợp bạn đã quên quá lâu và sắp đến thời gian uống liều thuốc tiếp theo thì bạn nên bỏ liều đó đi, không uống nữa và tiếp tục uống liều tiếp theo như dự định. Bạn không được uống 2 liều thuốc cùng một lúc vì có thể khiến bạn rơi vào tình trạng uống thuốc quá liều.

Trên đây là những thông tin hữu ích về thuốc Alvirin do Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tổng hợp và cung cấp để các bạn tham khảo. Thuốc có tác dụng trong việc chống lại các cơn cơ thắt, giảm chứng sưng phù, đau có thắt phần dưới dạ dày và giảm các cơn đau bụng kinh. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật thêm thông tin hữa ích về các loại thuốc trên website. Các bạn hãy theo dõi website hàng ngày để có thêm các kiến thức mới về thuốc cũng như nhiều thông tin bổ ích khác.

Tên thường gọi: Alverine

Tên gọi khác:

Alverina Phenopropamine
Phenpropamine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Alverine citrate (alverin citrat)

Loại thuốc

Chống co thắt cơ trơn

Dạng thuốc và hàm lượng

67,3 mg alverine citrate tương đương với khoảng 40 mg alverine

Viên nén: 40 mg, 50 mg, 60 mg

Viên nén phân tán: 60 mg

Viên nang: 40 mg, 60 mg, 120 mg

Viên đạn đặt hậu môn: 80 mg

Chống đau do co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích, bệnh đau túi thừa của ruột kết, đau do co thắt đường mật, cơn đau quặn thận.

Thống kinh nguyên phát.

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Tắc ruột hoặc liệt ruột.

Tắc ruột do phân.

Mất trương lực đại tràng.

Huyết áp thấp.

Đau bụng không rõ nguyên nhân.

Dùng đường uống hoặc đặt hậu môn.

Uống: người lớn (kể cả người cao tuổi) mỗi lần 60 - 120 mg dưới dạng citrate, ngày 1 - 3 lần.

Đặt hậu môn: Mỗi lần 80 mg, ngày 2 - 3 lần.

Trẻ em

Trẻ em 12 - 17 tuổi: 60 - 120 mg 1 - 3 lần một ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Không nên dùng.

Không có thông tin.

Ít gặp

Không có thông tin.

Hiếm gặp

Không có thông tin.

Không xác định tần suất

Buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, ngứa, phát ban, phản ứng dị ứng (kể cả phản vệ). Khó thở và/hoặc thở khò khè. Vàng da do viêm gan (thường tự khỏi khi ngừng thải độc tố), xét nghiệm chức năng gan bất thường.

Phải đến khám thầy thuốc nếu xuất hiện các triệu chứng mới hoặc các triệu chứng còn dai dẳng, xấu hơn, không cải thiện sau 2 ngày điều trị.

Viên đạn đặt hậu môn có thể gây phản ứng dương tính khi kiểm tra chống doping. Các vận động viên cần lưu ý.

Các trường hợp sau đây không nên sử dụng alverine, nên khám bác sĩ càng sớm càng tốt

  • 40 tuổi trở lên;
  • Đi ngoài ra máu;
  • Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa;
  • Chán ăn hoặc sụt cân;
  • Xanh xao và cảm thấy mệt mỏi;
  • Táo bón nặng;
  • Sốt;
  • Gần đây đi du lịch nước ngoài;
  • Bị chảy máu hoặc tiết dịch âm đạo bất thường;
  • Tiểu khó hoặc đau.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mặc dù không gây quái thai nhưng không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai vì bằng chứng về độ an toàn trong các nghiên cứu tiền lâm sàng còn giới hạn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú vì bằng chứng về độ an toàn còn giới hạn.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Có thể gây chóng mặt. Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bị ảnh hưởng.

Quá liều và độc tính

Hạ huyết áp và triệu chứng nhiễm độc giống atropin.

Tử vong đã xảy ra sau khi dùng quá liều với liều rất cao.

Cách xử lý khi quá liều

Như khi ngộ độc atropin: nếu do uống quá liều thì phải rửa dạ dày, nên cho uống than hoạt tính trước khi rửa dạ dày và cần có biện pháp hỗ trợ điều trị hạ huyết áp.

Quên liều và xử trí

Dùng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên không dùng nếu đã đến gần thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.

Alverine citrate có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị.

Gần đây tác dụng của alverine citrate trên đường tiêu hóa được xác định do 3 cơ chế: chẹn kênh calci; làm giảm tính nhạy cảm của ruột; ức chế thụ thể serotonin 5HT1A.

Có thể hấp thu qua đường uống và đường hậu môn. Sau khi được hấp thu từ đường tiêu hóa, nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 - 1,5 giờ

Phân bố

Không có thông tin.

Chuyển hóa

Sau khi được hấp thu từ đường tiêu hóa, alverine citrate chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau đó thuốc được chuyển hóa tiếp thành các chất không còn hoạt tính và được thải trừ ra nước tiểu bằng bài tiết tích cực ở thận.

Thải trừ

Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của alverine là 0,8 giờ và của chất chuyển hóa chính có hoạt tính là 5,7 giờ.

Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có tương tác thuốc nào được báo cáo.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Tên thuốc: Alverine

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015.

  2. https://www.medicines.org.uk/emc/product/9259/smpc

  3. https://go.drugbank.com/drugs/DB01616

Ngày cập nhật: 01/08/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.