Activated partial thromboplastin time là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Ngọc Hùng - Trưởng khoa và Bác sĩ Bùi Thị Hồng Khang - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Xét nghiệm APTT hay xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa là một trong những xét nghiệm huyết học được thực hiện trong quá trình khám sức khỏe định kỳ, thăm khám chức năng gan, bệnh lý đông cầm máu hoặc xét nghiệm bắt buộc trước khi thực hiện phẫu thuật.

1. Xét nghiệm APTT thromboplastin là gì?

APTT (activated partial thromboplastin time) còn được gọi là xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa có tác dụng khảo sát thời gian hồi phục calci của huyết tương citrat sau khi ủ với lượng vừa kaolin (hoạt hóa yếu tố tiếp xúc) và cephalin (thay thế yếu tố 3 tiểu cầu) giúp đánh giá chính xác các yếu tố của con đường đông máu nội sinh.

Thromboplastin (yếu tố III) được mô tổn thương phóng thích sẽ phản ứng với prothrombin cùng với calci (IV) tạo ra thrombin, làm fibrinogen chuyển thành fibrin (I) sẽ tham gia vào quá trình đông máu.

Activated partial thromboplastin time là gì

Xét nghiệm APTT (activated partial thromboplastin time)

2. Khi nào cần thực hiện xét nghiệm APTT?

Là một xét nghiệm đánh giá khả năng đông cầm máu nên xét nghiệm APTT một phần sẽ cần được thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân cần làm phẫu thuật hoặc cần hỗ trợ cầm máu khi xét nghiệm APTT sẽ giúp cho biết chính xác khả năng cầm máu của bệnh nhân có gì bất thường không để đưa ra biện pháp khắc phục
  • Chẩn đoán rối loạn đông máu và mức độ rối loạn trong bệnh lý này
  • Thực hiện trước mổ để chuẩn bị thuốc hỗ trợ bệnh nhân nếu cần.

3. Kết quả của xét nghiệm và ý nghĩa

APTT của huyết tương bình thường thay đổi từ 25-35 giây tùy vào loại cephalin-kaolin và kỹ thuật mà phòng xét nghiệm sử dụng.

Kết quả của xét nghiệm biểu thị bằng tỷ lệ bệnh/chứng:

  • rAPTT = APTT bệnh/APTT chứng
  • rAPTT bình thường nằm trong khoảng 0,85-1,2.

Nếu APTT kéo dài nghĩa là mẫu bệnh kéo dài hơn mẫu chứng trên 8 giây hoặc rAPTT >1,2 thì bệnh nhân có tình trạng rối loạn đông máu nội sinh (giảm đông) do:

  • Thiếu hụt yếu tố có thể bẩm sinh (hemophilia,...)
  • Do yếu tố đông máu đã bị tiêu thụ nằm trong hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch, tiêu sợi huyết
  • Do suy gan nặng không tổng hợp được yếu tố
  • Do trong máu có chất ức chế đông máu nội sinh
  • Bệnh nhân điều trị bằng heparin tiêu chuẩn.

Activated partial thromboplastin time là gì

Xét nghiệm đánh giá khả năng đông cầm máu

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sai số của xét nghiệm

4.1 Do mẫu bệnh phẩm

  • Mẫu máu bị đông, sai tỷ lệ chống đông hoặc không đúng chất chống đông, chất chống đông bị hỏng, nhiễm heparin do quá trình lấy máu
  • Huyết tương đục hoặc vỡ hồng cầu
  • Mẫu máu để quá 4 giờ kể từ lúc lấy máu.

4.2 Do phương tiện và hóa chất, kỹ thuật


  • Do lượng CaCl-2M/40 và cephalin-kaolin không đảm bảo, quá thời gian bảo quản
  • Mẫu huyết tương chứng không lấy tập hợp huyết tương hoặc lấy từ ít hơn 5 người
  • Ống nghiệm sử dụng không sạch
  • Pipet hỏng, không đảm bảo về thể tích
  • Máy phân tích đông máu không chuẩn xác
  • Người thực hiện không làm đúng quy trình, đọc và tính sai kết quả.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

  • Sự hình thành cục máu đông trong tai biến mạch máu não
  • Làm thế nào để một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch?
  • Có thể xét nghiệm ối để chẩn đoán bệnh máu khó đông?

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Nhận định chung

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT) là xét nghiệm máu đo thời gian máu đóng cục. Xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần có thể được sử dụng để kiểm tra các vấn đề chảy máu.

Các yếu tố đông máu là cần thiết để máu đóng cục (đông máu). Thời gian thromboplastin từng phần là một xét nghiệm quan trọng vì thời gian để máu đóng cục có thể bị ảnh hưởng bởi:

Thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như heparin. Mộtét nghiệm khác, xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT), có thể được sử dụng để tìm hiểu xem có sử dụng đúng liều heparin hay không.

Mức độ thấp của các yếu tố đông máu.

Sự thay đổi trong hoạt động của bất kỳ yếu tố đông máu.

Sự vắng mặt của bất kỳ yếu tố đông máu.

Các chất khác, được gọi là chất ức chế, ảnh hưởng đến các yếu tố đông máu.

Sự gia tăng trong việc sử dụng các yếu tố đông máu.

Một xét nghiệm đông máu khác, được gọi là thời gian prothrombin (PT) hoặc INR (tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế), đo các yếu tố đông máu khác. Thời gian thromboplastin từng phần và thời gian prothrombin thường được thực hiện cùng lúc để kiểm tra các vấn đề chảy máu gây ra bởi một vấn đề với các yếu tố đông máu.

Chỉ định xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT) được thực hiện để:

Tìm nguyên nhân gây chảy máu bất thường hoặc bầm tím.

Kiểm tra mức độ thấp của các yếu tố đông máu. Việc thiếu một số yếu tố đông máu có thể gây ra rối loạn chảy máu như bệnh máu khó đông.

Kiểm tra các vấn đề gây ra vấn đề đông máu. Các tình trạng như hội chứng kháng thể kháng phospholipid hoặc hội chứng chống đông máu lupus phát triển khi hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể tấn công các yếu tố đông máu. Điều này có thể khiến máu đóng cục dễ dàng trong tĩnh mạch và động mạch.

Kiểm tra xem có an toàn để làm một thủ thuật hoặc phẫu thuật có thể gây chảy máu.

Kiểm tra gan hoạt động như thế nào.

Xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT) được sử dụng sau khi dùng thuốc làm loãng máu để xem có sử dụng đúng liều thuốc hay không. Nếu xét nghiệm được thực hiện cho mục đích này, aPTT có thể được thực hiện cứ sau vài giờ. Khi tìm thấy liều thuốc chính xác, sẽ không cần quá nhiều xét nghiệm.

Chuẩn bị xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần

Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm này. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo toa dùng.

Thực hiện xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần

Các chuyên gia sức khỏe rút máu sẽ:

Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.

Làm sạch vị trí kim bằng cồn.

Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.

Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.

Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.

Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.

Tạo áp lực trên nơi lấy máu và sau đó băng lại.

Cảm thấy khi xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro của xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần

Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể co một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp cơ hội bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT) là xét nghiệm máu đo thời gian máu đóng cục.

Giá trị bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau cho những gì bình thường. Báo cáo của phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng phòng xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): 60 - 70 giây.

Thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT): 30 - 40 giây.

Liều heparin được thay đổi để kết quả PTT hoặc aPTT gấp khoảng 1,5 đến 2,5 lần giá trị bình thường.

Giá trị bất thường

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường có thể có nghĩa là thiếu hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu hoặc một chất khác cần thiết để đông máu. Điều này có thể được gây ra bởi các rối loạn chảy máu, chẳng hạn như bệnh Hemophilia hoặc bệnh von Willebrand.

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường có thể được gây ra bởi bệnh gan, bệnh thận (như hội chứng thận hư) hoặc điều trị bằng thuốc làm loãng máu.

PTT dài hơn bình thường có thể được gây ra bởi các vấn đề như hội chứng kháng thể kháng phospholipid hoặc hội chứng chống đông máu lupus. Những vấn đề này xảy ra khi hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể tấn công các yếu tố đông máu. Điều này có thể khiến máu đóng cục dễ dàng trong tĩnh mạch và động mạch.

PTT có thể lâu hơn khi đang sử dụng heparin, vì vậy giá trị PTT cần được kiểm tra chặt chẽ. Nếu có PTT lâu hơn, có thể có nguy cơ chảy máu cao hơn.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần

Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Dùng một số sản phẩm thảo dược hoặc các biện pháp tự nhiên.

Uống một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc kháng histamine.

Điều cần biết thêm

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) có thể là bình thường ở những người bị rối loạn chảy máu di truyền nhưng chỉ có triệu chứng nhẹ.

aPTT được sử dụng để kiểm tra điều trị cho những người đang sử dụng heparin hoặc thuốc làm loãng máu khác để ngăn ngừa cục máu đông.

Đôi khi những người sử dụng heparin có aPTT cao hơn vì các chất khác trong máu chứ không phải do thuốc làm loãng máu. Một xét nghiệm được gọi là xét nghiệm trung hòa heparin có thể được thực hiện để xem điều này có đúng không.

Một xét nghiệm đông máu khác, được gọi là thời gian prothrombin (PT), đo các yếu tố đông máu khác. Thời gian thromboplastin từng phần và thời gian prothrombin thường được thực hiện cùng một lúc để kiểm tra các vấn đề chảy máu.

PTT hoặc aPTT được thực hiện thường xuyên ở những người có vấn đề về chảy máu hoặc đông máu. Các xét nghiệm cũng được thực hiện trước khi làm thủ thuật hoặc phẫu thuật trong đó chảy máu quá nhiều có thể là một mối quan tâm.