200 tháng là bao nhiêu năm

Bộ LĐTB&XH đề nghị tăng cường thanh tra, kiểm tra việc làm thêm giờ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, đồng thời tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết đến ngày 31 tháng 8 năm 2022, gửi báo cáo về Bộ trước ngày 10 tháng 9 năm 2022./.

Bà Bùi Thị Minh Châu (Hải Dương) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp về cách tính lương trong những tháng có 26 hoặc 27 ngày công, cụ thể như sau:

Trong những tháng có 30 ngày thì số ngày công đủ trong tháng là 26 ngày; trong tháng có 31 ngày thì số ngày công đủ trong tháng là 27 ngày; tháng có 28 ngày thì số ngày công đủ trong tháng là 24 ngày.

Theo bà Châu hiểu thì khi ký kết hợp đồng lao động mà giao kết lương tháng, nghĩa là khi người lao động làm đủ số ngày công trong tháng đó sẽ được hưởng đủ lương tháng.

Ví dụ: Lương tháng 10 triệu đồng thì tháng 2 (24 công) hay tháng 6 (26 công) và tháng 7 (27 công) vẫn chỉ hưởng lương 10 triệu đồng. Còn khi người lao động nghỉ, tháng 7 chỉ làm 26 công (nghỉ 1 ngày không lương) nghĩa là thiếu 1 ngày công, thì sẽ lấy lương tháng trừ đi lương của 1 ngày công mà người lao động thiếu: 10 triệu đồng - [(10 triệu đồng/26 công)x1]; nếu người lao động làm 25 công thì sẽ trừ đi lương của 2 ngày công thiếu. Còn trong tháng 2, nếu người lao động chỉ làm 23 công nghĩa là thiếu 1 công thì vẫn tính là 10 triệu đồng - [(10 triệu đồng/26 công)x1].

Một số đồng nghiệp của bà Châu thì cho rằng phải tính theo ngày công thực tế dù đã ký kết lương tháng, như tháng có 26 công thì hưởng đủ lương, tháng mà người lao động làm 27 công thì lại tính là 10 triệu đồng/26 công x 27; còn tháng người lao động làm 24 công thì tính là 10 triệu đồng/26 công x 24; nghĩa là dù đi làm đủ công trong tháng nhưng có tháng người lao động sẽ được nhiều lương hơn và có tháng ít hơn do số ngày trong các tháng khác nhau. Đây là trong trường hợp công ty có quy định ngày công chuẩn là 26 công, còn nếu không quy định công chuẩn thì lương trong tháng 2 sẽ được tính là 10 triệu đồng/24 công x số ngày công thực tế.

Bà Châu hỏi, cách hiểu và áp dụng như thế nào là đúng?

Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ và Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ.

Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

Căn cứ quy định trên và đối chiếu với nội dung câu hỏi của bà Châu thì công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo tháng nên tiền lương của người lao động được trả 1 tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động, không phụ thuộc vào ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của doanh nghiệp (nếu người lao động làm đủ thời gian trong tháng theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động thì công ty phải trả đủ tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động).

Trường hợp trong tháng người lao động có ngày nghỉ không hưởng lương thì công ty lấy tiền lương tháng trừ đi tiền lương những ngày không hưởng lương của người lao động. Tiền lương của 1 ngày nghỉ không hưởng lương được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo Khoản 1 nêu trên.

Các trường hợp là người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi; người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được loại trừ với quy định này.

200 tháng là bao nhiêu năm

Người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng

 Về số giờ làm thêm trong 1 tháng, Nghị quyết nêu rõ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động, được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng.

Ngoài ra, không áp dụng quy định này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Nghị quyết vừa được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-2022, riêng quy định về số giờ làm thêm trong một năm có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2022.

Hiện hành, quy định làm thêm giờ theo luật lao động mới nhất được đề cập tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể như sau:

1. Thời gian làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây: Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc làm thêm.

Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại mục 3 dưới đây.

3. Trường hợp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:

- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại mục 3 nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh.

Như vậy số giờ làm thêm năm 2023 với người lao động không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm (trừ một số trường hợp được làm thêm không quá 300 giờ năm).

Một số quy định về làm thêm giờ theo Nghị định 145/2020

Giới hạn số giờ làm thêm

(1) Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản (2) và (3).

(2) Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

(3) Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

(4) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

(5) Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

- Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020.

Cách tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, cách tính tiền lương làm thêm giờ được hưởng dẫn như sau:

- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy, tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính theo hướng dẫn nêu trên.

Quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

***

Năm 2022, NLĐ được làm thêm tối đa 60 giờ/tháng, không quá 300 giờ/năm

Năm 2022, trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động.

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

- Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

Tuy nhiên, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 80/2023/QH15 trong đó nêu rõ Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 09/01/2023.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].