Danh sách phim
1) There Will Be Blood (2007)
2) 12 Years a Slave (2013)
3) Boyhood (2014)
4) Under the Skin (2013)
5) In the Mood for Love (2000)
6) Hidden (2005)
7) Synecdoche, New York (2008)
8) Moonlight (2016)
9) Zama (2017)
10) Team America: World Police (2004)
11) Mulholland Drive (2001)
12) Son of Saul (2015)
13) Far From Heaven (2002)
14) White Material (2009)
15) Shoplifters (2018)
16) The Act of Killing (2012)
17) The Great Beauty (2013)
18) A Serious Man (2009)
19) Lincoln (2012)
20) Roma (2018)
21) The White Ribbon (2009)
22) Spirited Away (2001)
23)Borat: Cultural Learnings of America for Make Benefit Glorious Nation of Kazakhstan (2006)
24) Ida (2013)
25) Get Out (2017)
26) A One and a Two (Yi Yi, 2000)
27) The Grand Budapest Hotel (2014)
28) The Tree of Life (2011)
29) Nebraska (2013)
30) Leviathan (2014)
31) Anomalisa (2015)
32) Gravity (2013)
33) The Royal Tenenbaums (2001)
34) The Child (L’Enfant, 2002)
35) 45 Years (2015)
36) A Separation (2011)
37) Dogville (2003)
38) Once Upon a Time in Anatolia (2011)
39) Meek’s Cutoff (2010)
40) Unrelated (2007)
41) The Handmaiden (2016)
42) 4 Months, 3 Weeks and 2 Days (2007)
43) The Wolf of Wall Street (2013)
44) Toni Erdmann (2016)
45) 13th (2016)
46) Volver (2006)
47) Margaret (2011)
48) The House of Mirth (2000)
49) 24 Hour Party People (2002)
50) Before Sunset (2004)
51) Crouching Tiger, Hidden Dragon(2000)
52) Amores Perros (2000)
53) Fire at Sea (2016)
54) The Social Network (2010)
55) Russian Ark (2002)
56) Behind the Candelabra (2013)
57) Leave No Trace (2018)
58) Wuthering Heights (2011)
59) Gangs of Wasseypur (2012)
60) Ted (2012)
61) The Souvenir (2019)
62) Waiting for Happiness (2002)
63) We Need to Talk about Kevin (2011)
64) The Incredibles (2004)
65) Happy as Lazzaro (2018)
66) Brokeback Mountain (2005)
67) Dogtooth (2009)
68) Mr Turner (2014)
69) Paddington 2 (2017)
70) Anchorman: The Legend of Ron Burgundy (2004)
71) Capernaum (2018)
72) Waltz With Bashir (2008)
73) Love & Friendship (2016)
74) A Prophet (2009)
75) Philomena (2013)
76) Ten (2002)
77) Lost in Translation (2003)
78) Ocean’s Eleven (2001)
79) Persepolis (2007)
80) Requiem for a Dream (2000)
81) Fish Tank (2009)
82) Stories We Tell (2012)
83) The Son’s Room (2001)
84) Tropical Malady (2005)
85) Burning (2018)
86) No Country for Old Men (2007)
87) The Wind that Shakes the Barley (2006)
89) The Selfish Giant (2013)
90) Eden (2012)
91) Etre et Avoir (2002)
92) The Hurt Locker (2008)
93) You, the Living (2007)
94) Gladiator (2000)
95) Call Me By Your Name (2017)
96) Private Life (2018)
97) Fahrenheit 9/11 (2004)
98) The Dark Knight (2008)
99) Bright Star (2009)
100) Once Upon a Time in Hollywood (2019)
Phim "The Incredibles" |
TTO - Siêu phẩm giải trí Spider-Man 2 và phim hoạt hình ăn khách The Incredibles đã đứng đầu danh sách 10 bộ phim hay nhất năm 2004 của Học viện phim ảnh Mỹ (AFI).
Các bộ phim còn lại trong danh sách là The Aviator, Million Dollar Baby, Collateral, Eternal Sunshine of the Spotless Mind, Sideways, Friday Night Lights, Maria Full of Grace, Kinsey.
Top 10 chương trình truyền hình của năm 2004 cũng được AFI bình chọn như sau: kênh HBO có các chương trình Curb Your Enthusiasm, Deadwood ,The Sopranos và Something the Lord Made ; kênh ABC có Desperate Housewives và Lost; kênh FX có Nip/Tuck và The Shield ; kênh Fox có Arrested Development và South Park.
Các danh sách được chọn bởi các nhà sản xuất phim, nhà phê bình, giảng viên uy tín và thành viên AFI. Một buổi lễ ghi nhận sẽ được AFI tổ chức vào ngày 14-1-2005 tới.
Phim Hướng nghiệp được đông đảo khán giả truyền hình đón nhận |
Năm qua, có khá nhiều phim ra mắt, kể cả những bộ phim được dựng với kinh phí khổng lồ (trên 10 tỉ đồng) như Ký ức Điện Biên, nhưng nhìn chung bộ mặt điện ảnh VN trong năm qua vẫn mờ nhạt, khó tìm ra những phim thật sự nổi bật.
Gam màu nhạt của phim nhựa
2004 là năm đánh dấu sự ra đời của hàng loạt hãng phim tư nhân: Á Mỹ, Tân Hữu Nghị, Việt Phim, NCT, PhimViệt... Tuy vậy, các hãng này vẫn chưa có phim trình làng ngoài Lọ Lem hè phố và Những cô gái chân dài do Hãng phim Giải Phóng và Công ty Thiên Ngân sản xuất - một phiên bản của "Gái nhảy" trước đó.
Cùng với sự ra đời ào ạt của các hãng phim tư nhân là xu hướng hợp tác giữa các hãng phim dưới nhiều hình thức: trong nước với trong nước, trong nước với ngoài nước, Nhà nước với tư nhân...
Phim nhựa vẫn nối tiếp nhau ra đời: Ký ức Điện Biên, Hàng xóm, Của rơi, Rặng trâm bầu, Tình biển, Khi người ta yêu, Công nghệ lăng-xê... nhưng hầu như không có phim nào thật sự để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng công chúng.
Phim điện ảnh và truyền hình được sản xuất liên tục kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều gương mặt diễn viên mới. Nhưng phim nhạt nên diễn viên cũng không đủ sức tạo dấu ấn trong lòng công chúng. Trừ diễn viên Đức Khuê vừa đoạt một Bông sen vàng với bộ phim Của rơi của đạo diễn Vương Đức, còn lại, thật khó để chọn ra những gương mặt thật sự nổi bật.
Diễn viên Ngô Thế Quân trong Thời xa vắng và Thế Lữ trong Mùa len trâu được giới chuyên môn đánh giá cao. Nhưng tiếc rằng ngoài những buổi trình chiếu tại liên hoan phim toàn quốc vừa qua, hai bộ phim trên vẫn chưa được công chiếu nên khán giả chưa có cơ hội tiếp cận khả năng diễn xuất của họ.
Phim truyền hình nhiều tập chuyển mình
Dù vẫn đều đặn cho ra đời phim mới hằng tuần nhưng năm nay, ngoài ba bộ phim truyền hình nhiều tập: Những giấc mơ dài, Thế giới không có đàn bà và Đường đời từng gây xôn xao dư luận, Hãng phim Truyền hình Việt Nam gần như im hơi lặng tiếng.
Ngược lại, năm 2004 có thể xem là cột mốc đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của TFS với loại phim nhiều tập đã và đang được phát sóng hoặc đang quay: Hướng nghiệp, Nợ đời, Ngọn nến hoàng cung, Lục Vân Tiên, Hàn Mặc Tử, Dốc tình, Lẵng hoa tình yêu, Công ty thời trang, Người Bình Xuyên, Hương phù sa, Miền đất phúc, 390 yêu, Ban mai xanh, Người đánh trống trường... Một chuyến phiêu lưu - bộ phim đầu tiên của TFS được thực hiện theo công nghệ nước ngoài: ghi âm, ghi hình đồng bộ với bối cảnh được dựng tập trung ngay tại trường quay đã được khán giả nhí đón nhận nhiệt liệt.
Ngay sau khi Một chuyến phiêu lưu trình làng, TFS liền bắt tay vào thực hiện bộ phim theo thể loại sitcom mang tên Lẵng hoa tình yêu. Đây là sản phẩm hợp tác đầu tiên giữa TFS và Tập đoàn FnC (Future and Culture) của Hàn Quốc.
Được chăm chút kỹ càng, bộ phim truyền hình lịch sử Ngọn nến hoàng cung của đạo diễn Nguyễn Quốc Hưng đã chiếm được cảm tình của đông đảo khán giả màn ảnh nhỏ.
Nợ đời của đạo diễn Hồ Ngọc Xum được dựng dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Nam Bộ Hồ Biểu Chánh cũng được khán giả truyền hình đón nhận.
Đặc biệt, việc phần 2 bộ phim truyền hình Hướng nghiệp của đạo diễn Châu Huế ra đời xuất phát từ yêu cầu của công chúng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy phim truyền hình Việt Nam vẫn đủ sức chinh phục khán giả nếu theo kịp dòng chảy thời đại.
Trong các bộ phim truyền hình nhiều tập đã được phát sóng năm nay, những vai diễn ấn tượng với khán giả vẫn thuộc về những gương mặt diễn viên quen thuộc: Huỳnh Anh Tuấn với vai Bảo Đại trong phim Ngọn nến hoàng cung của đạo diễn Nguyễn Quốc Hưng, Việt Trinh với vai Hai Phục trong phim Nợ đời của đạo diễn Hồ Ngọc Xum, Chi Bảo với vai Lục Vân Tiên, Minh Đạt với vai Trịnh Hâm, Phước Sang trong vai Bùi Kiệm cùng trong bộ phim Lục Vân Tiên của bộ ba đạo diễn Đỗ Phú Hải - Phương Điền - Lê Bảo Trung...
Năm 1999, Viện phim Anh đã khảo sát 1.000 người từ thế giới phim và truyền hình Anh để sản xuất một danh sách các bộ phim vĩ đại nhất của Anh trong thế kỷ 20.Cử tri được yêu cầu chọn tối đa 100 bộ phim là "người Anh văn hóa". [1]
Danh sách phân tích [Chỉnh sửa][edit]
- Những năm 1960 đứng đầu danh sách với 26 bộ phim công đức trong thập kỷ này.Bốn bộ phim đã lọt vào danh sách từ mỗi năm 1949, 1963 và 1996. Bộ phim sớm nhất được chọn là 39 bước (1935), và chỉ có hai bộ phim khác của những năm 1930 đã lọt vào danh sách này.
- David Lean, với sáu bộ phim (bao gồm bốn trong số mười một người đứng đầu), là đạo diễn được đại diện nhiều nhất trong danh sách, tiếp theo là Michael Powell (năm bộ phim, trong đó bốn bộ phim hợp tác với Emeric Pressburger).Powell và Pressburger ("The Archers") và John Schlesinger có bốn bộ phim, trong khi Alexander Mackendrick và Tony Richardson mỗi người có ba bộ phim.Bảy trong số các bộ phim được sản xuất bởi Ealing Studios trong những năm 1949.
- Nam diễn viên đại diện nhất là Alec Guinness, với chín bộ phim, ba bộ phim đang đóng vai trò.Michael Caine là diễn viên sống được đại diện nhiều nhất, đóng vai chính trong bảy bộ phim.
- Julie Christie là nữ diễn viên đại diện nhất, với sáu bộ phim trong danh sách.
Danh sách đầy đủ [Chỉnh sửa][edit]
1 | Người đàn ông thứ ba | 1949 | Carol Reed |
2 | Cuộc gặp gỡ ngắn gọn | 1945 | David Lean |
3 | Lawrence của Ả Rập | 1962 | David Lean |
4 | Lawrence của Ả Rập | 1935 | 39 bước |
5 | Alfred Hitchcock | 1946 | David Lean |
6 | Lawrence của Ả Rập | 1949 | 39 bước |
7 | Alfred Hitchcock | 1969 | Kỳ vọng lớn |
8 | Trái tim tử tế và coronets | 1973 | Robert Hamer |
9 | Kes | 1948 | Ken Loach |
10 | Đừng nhìn bây giờ | 1996 | Nicolas Roeg |
11 | Đôi giầy màu đỏ | 1957 | David Lean |
12 | Lawrence của Ả Rập | 1968 | 39 bước |
13 | Alfred Hitchcock | 1955 | Kỳ vọng lớn |
14 | Trái tim tử tế và coronets | 1960 | Robert Hamer |
15 | Kes | 1948 | Ken Loach |
16 | Đừng nhìn bây giờ | 1971 | Nicolas Roeg |
17 | Đôi giầy màu đỏ | 1951 | Powell và Pressburger |
18 | Trainspotting | 1944 | Danny Boyle |
19 | Cây cầu trên sông Kwai | 1981 | nếu.... |
20 | Lindsay Anderson | 1946 | Ken Loach |
21 | Đừng nhìn bây giờ | 1980 | Nicolas Roeg |
22 | Đôi giầy màu đỏ | 1963 | Powell và Pressburger |
23 | Trainspotting | 1994 | Danny Boyle |
24 | Cây cầu trên sông Kwai | 1949 | Kỳ vọng lớn |
25 | Trái tim tử tế và coronets | 1997 | Robert Hamer |
26 | Kes | 1992 | Ken Loach |
27 | Đừng nhìn bây giờ | 1965 | David Lean |
28 | Lawrence của Ả Rập | 1979 | 39 bước |
29 | Alfred Hitchcock | 1987 | Kỳ vọng lớn |
30 | Trái tim tử tế và coronets | 1980 | Robert Hamer |
31 | Kes | 1964 | Ken Loach |
32 | Đừng nhìn bây giờ | 1959 | Nicolas Roeg |
33 | Đôi giầy màu đỏ | 1966 | Powell và Pressburger |
34 | Trainspotting | 1982 | Danny Boyle |
35 | Cây cầu trên sông Kwai | 1938 | 39 bước |
36 | Alfred Hitchcock | 1969 | Kỳ vọng lớn |
37 | Trái tim tử tế và coronets | 1983 | Robert Hamer |
38 | Kes | 1991 | Ken Loach |
39 | Đừng nhìn bây giờ | 1988 | Powell và Pressburger |
40 | Trainspotting | 1996 | Danny Boyle |
41 | Cây cầu trên sông Kwai | 1962 | nếu.... |
42 | Lindsay Anderson | 1994 | The Ladykillers |
43 | Alexander Mackendrick | 1966 | Tối thứ bảy và sáng chủ nhật |
44 | Karel Reisz | 1947 | Ken Loach |
45 | Đừng nhìn bây giờ | 1943 | Ken Loach |
46 | Đừng nhìn bây giờ | 1948 | David Lean |
47 | Lawrence của Ả Rập | 1959 | Ken Loach |
48 | Đừng nhìn bây giờ | 1970 | Nicolas Roeg |
49 | Đôi giầy màu đỏ | 1998 | Powell và Pressburger |
50 | Trainspotting | 1985 | Danny Boyle |
51 | Cây cầu trên sông Kwai | 1963 | nếu.... |
52 | Lindsay Anderson | 1963 | 39 bước |
53 | Alfred Hitchcock | 1989 | Kỳ vọng lớn |
54 | Trái tim tử tế và coronets | 1985 | Robert Hamer |
55 | Kes | 1996 | Ken Loach |
56 | Đừng nhìn bây giờ | 1961 | nếu.... |
57 | Lindsay Anderson | 1970 | Powell và Pressburger |
58 | Trainspotting | 1951 | Kỳ vọng lớn |
59 | Trái tim tử tế và coronets | 1965 | Robert Hamer |
60 | Kes | 1966 | Ken Loach |
61 | Đừng nhìn bây giờ | 1962 | nếu.... |
62 | Lindsay Anderson | 1995 | The Ladykillers |
63 | Alexander Mackendrick | 1949 | Tối thứ bảy và sáng chủ nhật |
64 | Karel Reisz | 1993 | Đá Brighton |
65 | John Boulting | 1971 | Nhận được người chăm sóc |
66 | Mike Hodges | 1970 | Đồi hoa oải hương |
67 | Charles Crichton | 1986 | Ken Loach |
68 | Đừng nhìn bây giờ | 1955 | Nicolas Roeg |
69 | Đôi giầy màu đỏ | 1948 | Danny Boyle |
70 | Cây cầu trên sông Kwai | 1964 | nếu.... |
71 | Lindsay Anderson | 1998 | The Ladykillers |
72 | Alexander Mackendrick | 1939 | Tối thứ bảy và sáng chủ nhật |
73 | Karel Reisz | 1985 | Đá Brighton |
74 | John Boulting | 1973 | Tối thứ bảy và sáng chủ nhật |
75 | Karel Reisz | 1953 | Đá Brighton |
76 | John Boulting | 1963 | Nhận được người chăm sóc |
77 | Mike Hodges | 1968 | Carol Reed |
78 | Đồi hoa oải hương | 1960 | Charles Crichton |
79 | Henry v | 1967 | Nhận được người chăm sóc |
80 | Mike Hodges | 1982 | Đồi hoa oải hương |
81 | Charles Crichton | 1971 | Henry v |
82 | Laurence Olivier | 1988 | Chariots of Fire |
83 | Người thân yêu | 1965 | John Schlesinger |
84 | Giáo dục Rita | 1983 | Lewis Gilbert |
85 | Đồng thau ra | 1996 | Mark Herman |
86 | Genevieve | 1953 | Henry Cornelius |
87 | Người đàn bà đang yêu | 1969 | Ken Russell |
88 | Một đêm khó khăn | 1964 | Richard Lester |
89 | Hỏa hoạn đã được bắt đầu | 1943 | Humphrey Jennings |
90 | Hy vọng và vinh quang | 1987 | John Boorman |
91 | Tên tôi là Joe | 1998 | Ken Loach |
92 | Trong đó chúng tôi phục vụ | 1942 | Noël Coward và David Lean |
93 | Caravaggio | 1986 | Derek Jarman |
94 | Những chiếc chuông của St. Trinian's | 1954 | Frank giặt |
95 | Cuộc sống thật ngọt ngào | 1990 | Mike Leigh |
96 | Người đàn ông đan lát | 1973 | Robin Hardy |
97 | Nil bằng miệng | 1997 | Gary Oldman |
98 | Khuôn mặt nhỏ | 1995 | Gillies Mackinnon |
99 | Tiếp tục đi Khyber | 1968 | Gerald Thomas |
100 | Các lĩnh vực giết chóc | 1984 | Roland Joffé |
Xem thêm [sửa][edit]
- Time Out 100 bộ phim hay nhất Anh
- Phim được coi là tuyệt vời nhất từ trước đến nay
- BFI TV 100 - Danh sách các chương trình truyền hình tốt nhất của Anh
- Afi's 100 năm ... 100 bộ phim
- Ciff Top 100 bộ phim Ai Cập
- 100 bộ phim Ý được lưu
- Vào năm 2004, BFI đã biên soạn một danh sách 100 bản hit điện ảnh lớn nhất của Vương quốc Anh mọi thời đại dựa trên việc xem khán giả, danh sách này đã được phát hành dưới dạng một cuốn sách.Top 10 có sẵn trong câu chuyện trực tuyến của BBC News.
References[edit][edit]
- ^Bbc.23 tháng 9 năm 1999. Giải trí: 100 bộ phim hay nhất của Anh - Danh sách đầy đủ.Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014. BBC. 23 September 1999. Entertainment: Best 100 British films – full list. Accessed 30 January 2014.