Trình bày quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến

Một nội dung quan trọng nữa trong chuyên đề Di truyền học ứng dụng được đề cập đến trong nội dung video bài giảng hôm nay là Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến, mời các em cùng tìm hiểu.  

1. Khái niệm tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

* Mỗi một kiểu gen sẽ có một năng suất nhất định, mỗi giống có một năng suất tối đa trong điều kiện nuôi trồng tối ưu.

 Như vậy, mỗi giống sẽ có một mức trần về năng suất ⇒ sử dụng phương pháp gây đột biến để nâng cao mức trần về năng suất của giống.

  • Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến là phương pháp sử dụng tác nhân vật lý hoặc hóa học gây biến đổi vật liệu di truyền của các giống vật nuôi cây trồng nhằm tạo ra các tổ hợp gen mới để đáp ứng nhu cầu thịu hiếu của con người.

2. Quy trình tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

2.1. Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến

Chú ý:

  • Loại tác nhân, liều lượng, cường độ, thời gian xử lí mẫu vật để mang lại hiệu quả như mong muốn.
  • Cách chọn mẫu vật gây đột biến.

2.2. Lựa chọn các thể đột biến có kiểu hình mong muốn

Dựa trên các đặc điểm có thể nhận biết được

Đối với vi khuẩn: thường phân lập dựa trên môi trường khuyết dưỡng.

Ví dụ: Dòng vi khuẩn khuyết dưỡng với chất A tức là dòng vi khuẩn này không thể sinh trưởng, phát triển trên môi trường nuôi cấy có chất A.

Sau khi gây đột biến, nuôi cấy trên môi trường thiếu chất A, nếu dòng vi khuẩn nào sinh trưởng, phát triển được chính là dòng vi khuẩn cần tìm.

2.3. Tạo dòng thuần chủng

Cho tự thụ hoặc giao phối gần để tạo tổ hợp, đối với vi khuẩn thì hco nhân lên và tạo dòng đột biến.

Lưu ý: phương pháp tạo giống bằng cách gây đột biến có hiệu quả cao đối với vi sinh vật vì:

  • Chúng có tốc độ sinh sản nhanh
  • Dễ dàng phân lập các dòng đột biến (có hệ gen đơn).

3. Một số thành tựu ở Việt Nam

3.1. Thành tựu trong công tác tạo giống bằng sử dụng tác nhân vật lý

Tác nhân vật lý: Tia gama, tia UV, sôc nhiệt...

Ví dụ: Từ giống lúa Mộc tuyền được xử lý bằng tia gama tạo ra giống lúa MT1, có nhiều đặc tính tốt: chịu phèn, chua, chín sớm, thấp cây, năng suất tăng 15-20%.

Ngô M1 được xử lý tạo ra 12 dòng đột biến, chọn ra giống ngô DT1: chín sớm, năng suất tăng, hàm lượng protein tăng khoảng 1,5%.

3.2. Thành tựu trong công tác tạo giống bằng sử dụng tác nhân hóa học

  • Tác nhân hóa học: conxisin, 5BU, EMS, NMU...
  • Ví dụ:
    • Táo Gia Lộc được xử lý bằng NMU để tạo ra giống táo má hồng, quả to, ngọt hơn,...
    • Sử dụng conxisin tạo ra giống nho, dưa hấu không hạt, giống dâu tằm VH13 3n.

09/03/2020 3,324

A. Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn → Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến → Tạo dòng thuần chủng.

B. Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến → Tạo dòng thuần chủng → Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn.

C. Tạo dòng thuần chủng → Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến → Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn. 

D. Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến → Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn → Tạo dòng thuần chủng.

Đáp án chính xác

Đáp án D

Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây độ biến gồm các bước :

Bước 1: Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến

Bước 2: Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn

Bước 3: Tạo dòng thuần chủng

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Quy trình tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

Bài viết hôm nay Cunghocvui xin giới thiệu với các bạn về nội dung và các bước tạo giống bằng phương pháp gây đột biến!

I. Định nghĩa

Là phương pháp chủ động sử dụng các tác nhân gây đột biến khác nhau để tạo ra được tổ hợp gen mong muốn.

Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến thường được sử dụng trên đối tượng nào? Đối tượng tạo giống bằng phương pháp gây đột biến thường chủ yếu là thực vật.

II. Quá trình tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

Các bước tiến hành cụ thể như sau:

- Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến.

- Sàng lọc các thường hợp đột biến.

- Tạo thành công giống thuần chủng.

Ví dụ tạo giống bằng phương pháp gây đột biến:

Trình bày quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến

  • Đột biến gen
  • Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

III. Ứng dụng tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

Quy trình tạo giống bằng biện pháp nuôi cấy hạt phấn:

Trình bày quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến

- Ứng dụng của phương pháp công nghệ nuối cấy hạt phấn

Dùng để chọn các cây có dặc tính chống chịu hạn, chịu lạnh, chịu mặn, kháng thuốc diệt cỏ…

Dùng để tạo ra dòng thuần chủng, tính trạng chọn lọc sẽ rất ổn định

  • Nuôi cấy tế bào thực vật invitro tạo mô sẹo

Ưu điểm của phương pháp này là nhân nhanh giống cây trồng quý - hiếm và sạch bệnh, tạo ra nhiều cá thể mới có kiểu gen giống với cá thể ban đầu 

Quy trình tạo giống bằng biện pháp nuôi cấy tế bào thực vật invitro tạo mô sẹo

Trình bày quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến
​​

- Ứng dụng : Nhân nhanh các giống cây có năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sống và duy trì ưu thế lai

​Ưu điểm của phương pháp này là tạo ra các cây lai khác loài mang đặc điểm của cả 2 loài nhưng không cần phải trải qua sinh sản hữu tính,  tránh hiện tượng bất thụ của con lai

Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp dung hợp tế bào trần

Trình bày quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến
​​​​

- Thành tựu tạo ra giống mới từ phương pháp dung hợp tế bào trần: Sơ đồ tạo cây lai pomato

Trình bày quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến

Trên đây là toàn bộ kiến thức mà Cunghocvui muốn chia sẻ về tạo giống qua phương pháp gây đột biến!

ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC

TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN

I. ĐỘT BIẾN VÀ PHƯƠNG PHÁP TẠO ĐỘT BIẾN

1. Khái niệm đột biến sinh học

- Đột biến là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (ADN, gen) hoặc cấp độ tế bào (nhiễm sắc thể), dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng, những biến đổi này có tính chất bền vững và có thể di truyền cho các đời sau.

- Đột biến là quá trình xảy ra đột ngột, riêng rẽ, ngẫu nhiên, không định hướng ở cơ thể sống trong điều kiện tự nhiên.

- Đa số là đột biến gen lặn và có hại, một số ít có lợi và có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tiến hóa và chọn giống.

2. Phương pháp tạo đột biến

- Tạo đột biến bằng việc sử dụng các tác nhân vật lí

- Tạo đột biến bằng các tác nhân hóa học

- Tạo giống bằng phương pháp sốc nhiệt

3. Đối tượng áp dụng

- Vi sinh vật : Phương pháp tạo giống sinh vật bằng gây đột biến đặc biệt hiệu quả vì tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh nên chúng nhanh chóng tạo ra các dòng đột biến

- Thực vật : Phương pháp gây đột biến được áp dụng đối với hạt khô, hạt nảy mầm, hoặc đỉnh sinh trưởng của thân, cành, hay hạt phấn, bầu nhụy của hoa.

- Động vật: Phương pháp gây đột biến nhân tạo chỉ được sử dụng hạn chế ở một số nhóm động vật bậc thấp, khó áp dụng cho các nhóm động vật bậc cao vì cơ quan sinh sản của chúng nằm sâu trong cơ thể nên rất khó xử lý. Chúng phản ứng rất nhạy và dễ bị chết khi xử lý bằng các tác nhân lí hóa.

4. Cơ sở khoa học của chọn giống bằng phương pháp đột biến

- Mỗi một kiểu gen nhất định của một giống chỉ cho một năng suất nhất định. Trong điều kiện nuôi trồng tối ưu thì thì mỗi giống chỉ cho một năng suất tối đa nhất định (mức phản ứng của kiểu gen).

- Để thu được năng cao hơn thì phải thay đổi vật chất di truyền của giống do đó ta sử dụng các tác nhân vật lí, hóa học tác động vào bộ máy di truyền để gây đột biến.

II. QUY TRÌNH TẠO GIỐNG MỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN

- Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây độ biến gồm các bước :

  1. Bước 1: Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến
  2. Bước 2: Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn
  3. Bước 3: Tạo dòng thuần chủng

1. Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến

Sử dụng tác nhân vật lí 

Loại tác nhân

Cơ chế tác động

Đối tượng

Cách sử dụng

Các loại tia phóng xạ

(tia X, tia gama, tia bêta, chùm nơtrôn...) 

- Kích thích và iôn hóa các nguyên tử khi chúng đi xuyên qua các mô sống. Các phân tử ADN, ARN trong tế bào chịu tác động trực tiếp của các tia phóng xạ hoặc chịu tác động gián tiếp của chúng qua quá trình tác động lên các phân tử nước trong tế bào (đặc biệt là các gốc OH- và H2O2 sinh ra có tác dụng ôxi hóa rất mạnh) làm thay đổi cấu trúc phân tử ADN gây ra đột biến gen và đột biến NST.

- Tác động vào hạt khô, hạt nảy mầm, hoặc đỉnh sinh trưởng của thân, cành, hay hạt phấn, bầu nhụy của hoa gây ra đột biến gen và đột biến NST.

- Chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp lên đỉnh sinh trưởng của thân, cành hoặc hạt phấn, bầu nhụy, mô thực vật nuôi cấy.

Tia tử ngoại

- Không có khả năng xuyên sâu và ion hóa các nguyên tử mà chỉ có khả năng kích thích, nhưng khi được tế bào hấp thu nó cũng gây ra đột biến gen và đột biến NST.

- Các tế bào vi sinh vật, bào tử hoặc hạt phấn ở thực vật để gây đột biến gen và đột biến NST.

Nhiệt độ

- Tăng giảm nhiệt độ đột ngột (sốc nhiệt) làm cơ chế nội cân bằng của cơ thể không khởi động kịp gây chấn thương bộ máy di truyền

- Gây đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể

- Thay đổi nhiệt đôi môi trường cách đột ngột

Sử dụng tác nhân hóa học

Loại tác nhân

Cơ chế tác động

Đối tượng và cách sử dụng

5BU (5brôm uraxin)

- Thay thế T, chuyển đổi cặp A-T thành G-X qua nhân đôi ADN : A-T => A-5BU => G-5BU => G-X.

- Thực vật : 

  • Ngâm hạt khô hay hạt đang nảy mầm trong dung dịch có nồng độ hóa chất thích hợp
  • Tiêm dung dịch hóa chất vào bầu nhụy, hoặc quấn bông có tẩm hóa chất vào điểm sinh trưởng ở thân, chồi cây.
  • Quấn bông tẩm hóa chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi
  • Dùng hóa chất dạng hơi để phun

- Động vật :

  • Dùng hóa chất tác dụng lên tinh hoàn, buồng trứng.

Etyl metal sunfonat (EMS)

- Gây đột biến thay thế cặp G-X thành cặp A-T

NMU

- Thay thế G –X thành X- G hoặc A-T

Acridin

- Gây đột biến mất hoặc thêm cặp nu, nếu được chèn vào mạch khuôn cũ gây đột biến thêm cặp Nu

Côsixin

- Rối loạn hình thành thoi vô sắc dẫn đến rồi loạn phân li cặp nhiễm sắc thể

2. Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn

- Khi trong quần thể giống xuất hiện các đột biến, dựa vào những đặc điểm có thể nhận biết để tách các cá thể mang đột biến có lợi ra khỏi quần thể giống.

3. Tạo dòng thuần chủng

- Sau khi nhận biết được thể đột biến mong muốn, ta cho chúng sinh sản để nhân lên thành dòng thuần chủng theo đột biến tạo được.

III. THÀNH TỰU CỦA PHƯƠNG PHÁP TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN .

1. Trong chọn giống vi sinh vật

- Tạo được chủng nấm penicilium đột biến có hoạt tính penicilin tăng gấp 200 lần dạng ban đầu. Tạo được chủng vi khuẩn đột biến có năng suất tổng hợp lizin cao gấp 300 lần dạng ban đầu.

2. Trong chọn giống thực vật

- Hướng tạo thể đa bội được chú trọng nhiều đối với các giống cây trồng thu hoạch chủ yếu về thân, lá, củ như cây lấy gỗ, cây lấy sợi, cây rau... Ví dụ : Rau muống 4n có lá và thân to, sản lượng 30 tạ/ha. Dương liễu 3n lớn mạnh, cho gỗ tốt, dưa hấu, nho tam bội không hạt ; dâu tằm tứ bội

- Xử lý giống lúa Mộc Tuyền bằng tia gama tạo ra giống lúa MT1 chín sớm, cây thấp và cứng, chịu phân, chịu chua, năng suất tăng 15-25%. Lai giống có chọn lọc giữa 12 dòng đột biến từ giống ngô M1 tạo thành giống ngô DT6 chín sớm, năng suất cao, hàm lượng prôtêin tăng 1,5%, tinh bột giảm 4%.

- Táo gia lộc xử lí NMU → táo má hồng cho năng suất cao