Sách giải toán 8 Bài 9: Hình chữ nhật giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa toán, học tốt toán 8 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác: Trả lời câu hỏi Toán 8 Tập 1 Bài 9 trang 97: Chứng minh rằng hình chữ nhật ABCD trên hình 84 cũng là một hình bình hành, một hình thang cân.Lời giải – ABCD có các góc đối bằng nhau (đều là góc vuông) nên ABCD là hình bình hành – ABCD là hình thang (vì AB // CD), hai góc ở đáy: góc D = góc C ⇒ ABCD là hình thang cân Trả lời câu hỏi Toán 8 Tập 1 Bài 9 trang 98: Với một chiếc compa, ta sẽ kiểm tra được hai đoạn thẳng bằng nhau hay không bằng nhau. Bằng compa, để kiểm tra tứ giác ABCD có là hình chữ nhật hay không, ta làm thế nào ?Lời giải – Ta kiểm tra các cặp cạnh đối xem chúng có bằng nhau không Nếu các cặp cạnh đối bằng nhau ⇒ ABCD là hình bình hành – Sau đó: Kiểm tra hai đường chéo xem chúng bằng nhau không Nếu hai đường chéo bằng nhau ⇒ ABCD là hình chữ nhật Trả lời câu hỏi Toán 8 Tập 1 Bài 9 trang 98: Cho hình 86:
Lời giải
Hình bình hành ABDC có góc A vuông ⇒ ABDC là hình chữ nhật
Trả lời câu hỏi Toán 8 Tập 1 Bài 9 trang 98: Cho hình 87:
Lời giải
Hình bình hành ABDC có hai đường chéo bằng nhau ⇒ ABDC là hình chữ nhật
⇒ ΔABC là tam giác vuông tại A
Bài 58 (trang 99 SGK Toán 8 Tập 1): Điền vào chỗ trống, biết rằng a, b là độ dài của các cạnh, d là độ dài đường chéo của một hình chữ nhật.a 5 …. √13 b 12 √6 …. d …. √10 7 Lời giải: Trong hình chữ nhật ABCD ta luôn có Do đó áp dụng định lý Py-ta-go ta có: d2 = a2 + b2. Vậy : – Cột thứ hai: d2 = a2 + b2 = 52 + 122 = 25 + 144 = 169 nên d = 13 – Cột thứ ba: a2 + b2 = d2 ⇒ a2 = d2 – b2 = (√10)2 – (√6)2 = 4 nên a = 2 – Cột thứ tư: a2 + b2 = d2 ⇒ b2 = d2 – a2 = 72 – (√13)2 = 36 nên b = 6. Vậy ta có bảng sau: a 5 2 √13 b 12 √6 6 d 13 √10 7 Các bài giải Toán 8 Bài 9 khác Bài 59 (trang 99 SGK Toán 8 Tập 1): Chứng minh rằng:
Lời giải: a) Giả sử có ABCD là hình chữ nhật có AC ∩ DB = O. ABCD là hình chữ nhật ⇒ ABCD là hình bình hành ⇒ O là tâm đối xứng của ABCD. b) ABCD là hình chữ nhật ⇒ ABCD là hình thang cân (hai đáy AB và CD) ⇒ Đường thẳng đi qua trung điểm AB và CD là trục đối xứng ABCD. Tương tự vậy: ABCD cũng là hình thang cân với hai đáy AD và BC ⇒ Đường thẳng đi qua trung điểm AD và BC là trục đối xứng của ABCD. Vậy ta có điều phải chứng minh. Các bài giải Toán 8 Bài 9 khác Bài 60 (trang 99 SGK Toán 8 Tập 1): Tính độ dài đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của một tam giác vuông có cạch góc vuông bằng 7cm và 24 cm.Lời giải: Gọi a là độ dài cạnh huyền của tam giác vuông. Theo định lý Pi-ta-go ta có: a2 = 72 + 242 = 625 ⇒ a = 25cm ⇒ Độ dài trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng: a/2 = 25/2 = 12,5 (cm). Các bài giải Toán 8 Bài 9 khác Bài 61 (trang 99 SGK Toán 8 Tập 1): Cho tam giác ABC, đường cao AH. Gọi I là trung điểm của AC, E là điểm đối xứng với H qua I. Tứ giác AHCE là hình gì? Vì sao?Lời giải: I là trung điểm của AC ⇒ IA = IC. E đối xứng với H qua I ⇒ IE = IH ⇒ AC ∩ HE = I là trung điểm của AC và HE ⇒ AHCE là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết 4) Lại có : Ĥ = 90º ⇒ AHCE là hình chữ nhật (đpcm). Các bài giải Toán 8 Bài 9 khác Bài 62 (trang 99 SGK Toán 8 Tập 1): Các câu sau đúng hay sai?
|