Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu mới đóng năm 2024

Theo quy định hiện hành, có 2 loại thu nhập từ tiền lương, tiền công phải đóng thuế, gồm: thu nhập vãng lai (lao động ký hợp đồng dưới 2 tháng và các hợp đồng thời vụ, các khoản hoa hồng, chiết khấu…); thu nhập thường xuyên (lương, thưởng, các khoản phụ cấp… với lao động ký hợp đồng từ 2 tháng trở lên).

Với khoản thu nhập vãng lai, nếu khoản thu trên 2 triệu đồng hoặc tổng các lần chi trả trong tháng lớn hơn 2 triệu đồng, tiền thuế là mức khấu trừ 10%. Còn với các khoản thu nhập dưới 2 triệu đồng thì không phải khấu trừ.

Với khoản thu nhập thường xuyên, theo quy định hiện hành, cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo…).

Nếu có người phụ thuộc, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Dưới đây là một số mức thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

Số người phụ thuộcThu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/thángTổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm Không có > 11 triệu đồng > 132 triệu đồng 1 người phụ thuộc > 15,4 triệu đồng > 184,8 triệu đồng 2 người phụ thuộc > 19,8 triệu đồng > 237,6 triệu đồng 3 người phụ thuộc > 24,2 triệu đồng > 290,4 triệu đồng 4 người phụ thuộc > 28,6 triệu đồng > 343,2 triệu đồng

Theo quy định hiện hành, biểu thuế lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương gồm 7 bậc, với các mức thuế suất từ 5% đến 35%.

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 5 5% 2 Trên 5 đến 10 10% 3 Trên 10 đến 18 15% 4 Trên 18 đến 32 20% 5 Trên 32 đến 52 25% 6 Trên 52 đến 80 30% 7 Trên 80 35%

Giả sử, tiền lương một công nhân nhận được hàng tháng là T, ta có cách tính thuế thu nhập cá nhân hàng tháng phải nộp như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng)

Số thuế phải nộp (triệu đồng)

1 Đến 5 5% x T 2 Trên 5 đến 10 10% x T - 0,25 3 Trên 10 đến 18 15% x T - 0,75 4 Trên 18 đến 32 20% x T - 1,65 5 Trên 32 đến 52 25% x T - 3,25 6 Trên 52 đến 80 30% x T - 5,85 7 Trên 80 35% x T - 9,85

Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu mới đóng năm 2024

Biểu thuế lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương gồm 7 bậc, với các mức thuế suất từ 5-35% (Ảnh minh họa: Tiến Tuấn).

Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế?

Thu nhập từ lương kinh doanh, lương sản phẩm của năm (hay còn gọi là thưởng Tết), theo quy định, là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế với thưởng Tết này cũng được dựa trên biểu lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương gồm 7 bậc với các mức thuế suất từ 5% đến 35%.

Thực tế, số tiền thưởng Tết càng lớn thì mức thuế suất mà người lao động phải nộp càng cao, thậm chí lên tới hơn 1/3 giá trị tiền thưởng.

Lấy ví dụ, với số tiền thưởng Tết lần lượt từ 10 đến 500 triệu đồng, số thuế phải nộp sẽ như sau:

Tiền thưởng Tết trước thuế (triệu đồng)

Tiền thuế phải nộp (triệu đồng) 10 0,75 50 9,25 100 25,15 200 60,15 300 95,15 500 165,15

Thực tế, tại một số doanh nghiệp, khi nhận tiền thưởng Tết và thông báo chi tiết của kế toán hoặc nhân sự, người lao động sẽ thấy số thuế bị trừ có thể ít hơn quy định.

Ví dụ, với một người được nhận thưởng Tết 300 triệu đồng, nhưng thay vì bị trừ 95,15 triệu đồng thì bộ phận kế toán có thể chỉ trừ ngay 40 triệu đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là mức thuế thu nhập tạm tính được phân bổ để trừ theo tháng, không phải số thuế phải nộp từ tiền thưởng Tết.

Phải đến kỳ quyết toán sau Tết, người lao động mới biết chính xác số tiền thuế cần phải nộp. Cũng bởi cách tính này, không ít trường hợp khi nhận thưởng Tết của năm sau bị truy thu tiền thuế do khoản thuế thu nhập từ thưởng Tết năm trước chưa được tính đủ.

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 định nghĩa thì thuế TNCN là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập tính thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN.

Căn cứ tại Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN và Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Theo đó, khi cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo, các khoản miễn thuế.

Một số trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Cá nhân có thu nhập tính thuế theo quy định đối với mỗi khoản thu nhập sẽ có quy định riêng.

Ngoài ra, thuế TNCN không chỉ áp dụng đối với cá nhân mà còn áp dụng đối với hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu mới đóng năm 2024

Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tiền thuế thu nhập cá nhân 2023 phải đóng là bao nhiêu?

Mức thuế thu nhập cá nhân 2023 phải đóng là bao nhiêu?

Mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng sẽ tùy thuộc vào từng loại thu nhập và mức thu nhập tính thuế (tức là tổng thu nhập của một người trừ đi những khoản không tính thuế, khoản được miễn nếu có) mà mức thuế TNCN phải đóng như sau:

- Mức thuế TNCN phải đóng đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo lũy tiến từng phần.

Nói cách khác, thu nhập tính thuế càng cao thì số thuế phải nộp càng nhiều, theo 07 bậc thuế sau: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30% và 35%.

- Đối với thu nhập khi chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cách tính thuế TNCN 2023 đối với tiền lương, tiền công như thế nào?

(1) Đối với cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Căn cứ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập từ tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế, bao gồm:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm:

- Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện;

- Giảm trừ gia cảnh:

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

- Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;

- Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:

Biểu thuế bậc thu nhập được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu mới đóng năm 2024

Ví dụ: Chị A làm việc tại Công ty Cổ phần C. Lương theo thỏa thuận của chị A là 50 triệu đồng và các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 1%. Chị A nuôi 2 con đều dưới 18 tuổi. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của chị A được tính như sau:

- Thu nhập chịu thuế của chị B là 50 triệu đồng.

- Chị A được giảm trừ các khoản sau:

+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng

+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 4.4 triệu đồng × 2 = 8,8 triệu đồng

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 36 triêu (mức lương tối đa đóng BHXH) x 9.5% + 50 x 1% = 3.920.000 triệu đồng.

Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 11 + 8,8 + 3.92 = 23.72 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế của chị A là: 50 - 23.72 = 26.28 triệu đồng

Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:

+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng

+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng

+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng

+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(26.28 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 1.656 triệu đồng

Tổng số thuế chị A phải tạm nộp trong tháng là:

0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 1.656 triệu đồng = 3,606 triệu đồng

Ngoài ra, để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu mới đóng năm 2024

Tương ứng khi áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân theo cách này thì số thuế phải nộp của chị A là:

20% x 24.950.000 – 1.650.000 = 3.606.000 đồng.

(2) Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).

Tức là cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Thuế thu nhập cá nhân phải đóng bao nhiêu phần trăm?

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế Trong đó: Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền công, tiền lương và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.

Thu nhập bao nhiêu mới phải đóng thuế?

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, hiện nay đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc thì mức lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Bao nhiêu tiền mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Như vậy, người nộp thuế không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?

Như vậy, theo quy định hiện nay, người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.