Thực bất tri kỳ vị nghĩa là gì

()Học nhi thời tập chi, bất diệc thuyết hồ!
(Học đi với hành, không chỉ nói cho qua chuyện)

()Xảo ngôn lệnh sắc, tiên hĩ nhân!

(Người có lời nói xảo quyệt hoa hoè là người không có lòng tốt! Tương đương với câu ca dao sau “Bề ngoài thơn thớt nói cười

Bề trong nham hiểm giết người không dao”) 


()Đạo thiên thừa chi quốc, kính sự nhi tín, tiết dụng nhi ái nhân, sử dân dĩ thời. 
( Trong việc trị quốc, phải thận trọng không hứa ẩu, biết đãi người hiền, phải được lòng dân)

(4)Vi chính dĩ đức, thệ như bắc thần, cư kỳ sở nhi chúng tinh cộng chi. 
(Trị quốc lấy đức làm trọng, mệnh lệnh như sao Bắc đẩu, duy nhất rõ ràng để mọi người tuân theo)

()Đạo chi dĩ chính, tề chi dĩ hình, dân miễn nhi vô sỉ, đạo chi dĩ đức, tề chi dĩ lễ, hữu sỉ thả cách.
(
Trị dân dùng pháp chế, hình phạt là chính, dân không dám làm điều phạm pháptrị dân dùng đạo đức, dùng phép tắc, lòng tốt và nhân cách sẽ cảm hoá được dân)

()Ôn cố nhi tri tân, khả dĩ vi sư hĩ. 
(Ngẫm nghĩ việc xưa để hiểu việc nay, hành vi đáng làm thầy người khác)

()Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi. 
(Học mà không nghĩ thì mất hết, nghĩ mà không học thì mỏi mệt– Sư Tuệ Quang dịch)

(Học như con vẹt, chả tới đâu, nghĩ mà không học thì đâm ra nghi ngờ)

()Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dã. 
(Biết thì nói là biết, không biết thì nói là không biết, vậy mới thật là biết)

()Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ khả dã. 
(Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc)

()Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ khả dã. 
(Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc)

()Phụ mẫu tại, bất viễn du, du tất hữu phương. 
(Cha Mẹ còn sống, con cái không nên đi xa, nếu đi phải cho cha mẹ biết nơi đến. Tương đương với câu “đi thưa về trình” trong tiếng Việt)

()Mẫn nhi hiếu học, bất sỉ hạ vấn, thị vị chi “văn ”dã. 
(Thông minh và hiếu học thì không thẹn hỏi kẻ dưới mình, Vậy mới thật gọi là có trình độ)

()Trung nhân dĩ thượng, khả dĩ ngữ thượng dã; trung nhân dĩ hạ, bất khả dĩ ngữ thượng dã. 
(Đối với những người có tư chất từ bậc trung trở lên thì mới có thể nói đến những điều cao xa; đối với những người có tư chất từ bậc trung trở xuống thì không thể nói những điều cao xa-Đàm Trung Pháp dịch. Tương đương với thành ngữ tiếng Anh “independent study, self-paced instruction, gifted and talented program, laureate program”)

()Tri giả lạc thuỷ, nhân giả lạc sơn. Tri giả động, nhân giả tĩnh. Tri giả lạc, nhân giả thọ 
(Người biết cảm nhận và vui với vẻ đẹp sông nước, núi non. Cảm nhận sự động, tĩnh của sự vật. Biết vui thú, sẽ sống thọ)

()Dân khả sử do chi, bất khả sử tri chi. 
(Có thể làm cho dân theo con đường của ta, không thể làm cho họ biết đó là cái gì-Wikibooks dịch)(????)
(Có thể ép buộc dân theo đường lối của mình, nhưng không thể cấm đoán suy nghĩ của con người) dùng trong chính trị -UKH

Đốc tín hiếu học, tử thủ thiện đạo. Nguy bang bất nhân, loạn bang bất cư, thiên hạ hữu đạo tắc kiến, vô đạo tắc ẩn . 
(Dốc lòng học hỏi, giữ đạo tới chết. Đất nước nguy nan đừng đến, đất nước có loạn đừng ở, nơi yên ổn nên thì ra làm quan, nơi bất ổn thì ở ẩn)

()Bất tại kỳ vị, bất mưu kỳ chính . 

(Không ở vị trí thích hợp, không nên toan tính chuyện. Ý nói “hãy an phận thủ thường”???)

()Hậu sinh khả uý, yên tri lai giả chi bất như kim dã chính tứ thập ngũ thập nhi vô văn yên, tư diệc bất túc uý dã dĩ!
(
 Lớp trẻ là đáng sợ, biết đâu sau này không như ngày nay. Người bốn, năm mươi tuổi mà không có tiếng tăm gì, thì cũng không đáng sợ.-Wikibooks)

()Tam quân khả đoạt soái dã, thất phu bất khả đoạt chí dã.
(Ba đạo quân có thể cướp ngôi, nhưng không thể sai khiến ý chí của kẻ thất thế)

()Tri giả bất hoặc; nhân giả bất ưu; dũng giả bất cụ.
(Có kiến thức thì không nghi ngờ, có lòng nhân
 thì không ưu tư, có dũng cảm thì không sợ hãi)

()Khắc kỷ phúc lễ, vi nhân .
(Cạnh tranh bất chính để đạt được cái mình muốn gọi là lòng ích kỷ)

()Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động .
(không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy)

()Kỷ sở bất dục, vật thi vu (ư) nhân; tại bang vô oán, tại gia vô oán .
(Điều mình không thích thì đừng làm cho người khác; Nơi quê hương, gia đình mình thì tránh gây thù chuốc oán)

()Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục giả, kỳ do dã dư!
(
Nửa lời có thể xử xong vụ kiện, giống như trò Do-Tự điển Hán-Việt)

()Thính tụng, ngô do nhân dã. Tất dã, sử vô tụng hồ!
(Việc xử kiện phải công bình. Khi xong, không có khiếu kiện!)

(28)Kỳ thân chính, bất lệnh nhi hành; kỳ thân bất chính, tuy lệnh nhi bất tùng.
(Bản thân là điều phải, không ra lệnh người cũng nghe; không đúng thì có ra lệnh người cũng không nghe)

()Vô dục tốc; vô kiến tiểu lơi. Dục tốc tắc bất đạt; kiến tiểu lợi tắc đại sự bất thành .
(Không làm nhanh, không ham lợi nhỏ. Làm nhanh dễ hư chuyện; thấy lợi nhỏ mà ham thì không thể làm nên chuyện lớn)

()Cương、nghị、mộc nột, cận nhân.
(Người nói đâu ra đó, thật thà sẽ dễ gần gũi người khác)

()Hà dĩ báo đức chính dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức .
(Hãy lấy lẽ phải để đáp trả lại sự oán thù, dùng nhân đức để đáp lại người hiền)

()Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu.
(Người không biết nhận thức sâu xa, ắt có ngày sẽ gặp phiền phức-âu lo)

()Quần cư chung nhật , ngôn bất cập nghĩa, hảo hành tiểu huệ; nan hĩ tai!
(Tụ họp nhau cả ngày, nói năng tào lao, làm những điều nhỏ mọn, nguy lắm thay !)

()Bất dĩ ngôn cử nhân; bất dĩ nhân phế ngôn.
(Không nghe lời tốt mà nhận định người tốt, đừng nhận định người xấu chỉ bởi lời nói)

()Xảo ngôn loạn đức. Tiểu bất nhẫn , tắc loạn đại mưu.
(Lời giả dối làm rồi loạn tâm thiện. Không nhịn được điều nhỏ nhặt, sẽ làm hư chuyện đại sự)

()Quá nhi bất cải, thị vị quá hĩ!
(Biết lỗi mà không sửa, đó chính là lỗi!)

()Kiến đắc tư nghĩa.
(Chỉ biết điều phải. 
士 見 危 致 命 , 見 得 思 義 : Trong Luận ngữ có nguyên một câu như trên dịch ra là “kẻ sĩ thấy nguy hiểm lao vào cứu mạng chỉ nghĩ tới điều nghĩa chứ không tới nghĩ tới điều lợi”-ST )

()Tính tương cận dã, tập tương viễn dã.
(Tương đương câu tục ngữ “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”)

()Cung、khoan、tín、mẫn、huệ :cung tắc bất vũ , khoan tắc đắc chúng , tín tắc nhân nhậm yên , mẫn tắc hữu công , huệ tắc túc dĩ sử nhân.
(Kính kẻ trên, nhường nhịn, lòng chân thành, sáng suốt, nhân ái :Không khinh mạn kẻ trên
, nhường nhịn thì được lòng người, lòng thành thì người ta tin cậy được, sáng suốt đem đến kết quả tồt, lòng nhân ái mua chuộc được nhân tâm”

()Sắc lệ nhi nội nhẫm, thí chư tiểu nhân, kì do xuyên du chi đạo dã dư!
(
Những kẻ ngoài mặt oai lệ mà trong lòng nhu nhược, thì ta coi là hạng tiểu nhân, họ có khác nào bọn trộm trèo tường khoét vách đâu ?-Tự điển Hán Việt)

()Niên tứ thập nhi kiến ác yên, kỳ chung dã dĩ!
(Phàm người ta sống đến Bốn mươi tuổi đã chứng kiến nhiều điều xấu xa, coi cái chết nhẹ như không!
Chú thích: Người xưa tuổi thọ kém hơn ngày nay. Sống đến 40 đã là đủ, 60 là thọ lắm rồi!)

()Đức bất cô, tất hữu lân .
(Người có đức thì không lẻ loi, tất có bạn cũng trọng đạo đức như mình-wiktionary)

()Tri chi giả bất như hiếu chi giả, hiếu chi giả bất như lạc chi giả.
(Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học. (Gs. Minh Chi dịch)

()Bất oán thiên, bất vưu nhân, hạ học nhi thượng đạt .
(Không oán trời, không trách đất, phàm làm người nên hiểu số mệnh)