Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Toà án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải đi chấp hành hình phạt tù. Show
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Toà án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số: 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định trong 8 trường hợp như sau: 1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm. 2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm. 3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm. 4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. 5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu. 6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực. 7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực. 8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Vậy, trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, nhưng Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày nào thì chưa có hướng dẫn cụ thể, dẫn đến có hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng: Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, nhưng Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lại. Vì Nghị quyết số: 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo không hướng dẫn trường hợp này nên thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lại là phù hợp với quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự và hướng dẫn của Nghị quyết. Quan điểm thứ hai cho rằng: Mặc dù Nghị quyết không hướng dẫn nhưng vận dụng theo tinh thần của trường hợp thứ 4 và trường hợp thứ 5 thì trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, nhưng Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần đầu. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn cụ thể về trường hợp này. Rất mong nhận được ý kiến trao đổi của bạn đọc./. Thời gian thử thách là bao nhiêu lâu khi bị phạt tù 2 năm 6 tháng được hưởng án treo? Có được hưởng án treo khi bị khởi tố về tội cướp tài sản theo Khoản 2? Có được hưởng án treo đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 ' onclick="vbclick('486D5', '372414');" target='_blank'>có quy định: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Theo quy định này thì thời gian thử thách khi được hưởng án treo là từ 1 năm đến 5 năm. Bên cạnh đó ' onclick="vbclick('5C656', '372414');" target='_blank'> cũng có quy định: Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm. Theo nguyên tắc thì thời gian thử thách sẽ bằng 2 lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm. Như thông tin bạn cung cấp thì trường hợp người này bị phạt 2 năm 6 tháng tù (tức 2,5 năm tù) được hưởng án treo thì thời gian thử thách là 2,5 x 2 = 5 năm thử thách. Như vậy, trường hợp này Tòa án ấn định thời gian thử thách là 05 năm là đúng quy định.
Trả lời: ' onclick="vbclick('486D5', '372414');" target='_blank'> quy định về Tội cướp tài sản như sau: 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
... Và theo Khoản 1 Điều 65 Bộ luật này thì: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Như vậy, nếu anh bạn bị Tòa án tuyên phạt theo Khoản 2 thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, lúc này sẽ không đủ điều kiện để hưởng án treo. Trường hợp anh bạn bị tuyên phạt 3 năm tù và đáp ứng các điều kiện để hưởng án treo nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm.
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của xâm phạm quyền tự do báo chí là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mặt khác, căn cứ ' onclick="vbclick('5C656', '372414');" target='_blank'> sửa đổi bởi Khoản 1 ' onclick="vbclick('7D2C6', '372414');" target='_blank'> có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình. Thời gian thử thách được quy định như thế nào?Thời gian thử thách là thời gian người bị án treo được giao cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để theo dõi giáo dục. Đó là ràng buộc pháp ! í đối với người bị án và để cơ quan có trách nhiệm kiểm tra kết quả sự tự cải tạo của người này. Án treo bao lâu được giảm án?- Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên. Tủ treo tối thiểu bao nhiêu năm?Như vậy, thời gian hưởng án treo tối thiểu là 01 năm và tối đa là 05 năm. Lưu ý: Trong trường hợp đã chấp hành được 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo. Án treo có thời hạn bao lâu?Với hình phạt án treo có thời hạn 2 năm là hình phạt với tội ít nghiêm trọng nên sau khi được xóa án tích 60 tháng thì bạn mới có đủ điều kiện để xin kết nạp Đảng lại. Thời hạn xóa án tích là 3 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt và không phạm tội mới. |