Contents Show
I. ĐẠI CƯƠNGCài đặt các thông số máy thở tùy thuộc vào mục tiêu của thở máy, cơ học của hệ thống hô hấp (sức cản đường thở, sức đàn của phổi và lồng ngực) và nhu cầu thông khí phút. Mặc dù mỗi bệnh nhân có những mục tiêu điều trị riêng, có thể phân các bệnh nhân thở máy thành 5 nhóm: II. CHỈ ĐỊNH, MỤC TIÊU1.Chỉ địnhNgưng thở.Nhịp thở > 35 lần/phút.Dung tích sống < 15ml/kg. (Bình thường 65 75ml/kg).Gắng sức hít vào < -25 cm H20 . (Bình thường -50 cm H2O »-100 cm H2O).Pa02 < 60mmHg với F i02 > 60% (thở oxy qua mặt nạ có túi 2. Mục tiêu của thở máyLà đạt được khí máu động mạch bình thường vớiít biến chứng nhất.Mục tiêu khí máu động mạch:pH 7 ,3 5 -7 ,4 5 Pa C02 35 45 mm Hg Pa02 80-100mm. Hg tối thiểu 55-60 mm Hg III. MODE THỞSau khi đặt nội khí quản, mode thở được chọn đầu tiên là A/C, thông khí thể tích. IV. THỂ TÍCH KHÍ LƯU THÔNG ĐỐI VỚI THÔNG KHÍ THỂ TÍCH Cài đặt ban đầu 8ml/kg. Đối với bệnh nhân bị tổn thương phổi cấp, ARDS, COBP đạt cấp, hen phế quản, xẹp phổi có thể tích phổi cần thông khí giảm hoặc áp lực đường thở cao cài Vt thấp từ 6 8 ml/kg để giảm nguy cơ tổn thương phổi.Tăng v t nếu KMĐM có tăng C 02, tuy nhiên khuynh hướng hiện nay không dùng Vt cao. cần chú ý là nếu bệnh nhân thở quá nhanh sẽ gây C02 do thông khí chủ yếu ờ khoảng chết,xử trí bằng cách cho an thần hoặc thuốc nhóm á phiện để giảm nhịp thở.Giảm Vt néu KMĐM có giảm C 0 2 gây kiềm hô hấp, hoặc áp lực đường , thở tăng cao trường hợp này cần bù trừ để đạt thông khí phút mong muốn bằng cách tăng tần số. |