Theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ đổi với công dân nam là bao nhiêu

Độ tuổi nhập ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của mỗi công dân khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự, do đó để được tư vấn cụ thể về trường hợp của mình bạn có thể liên hệ với Luật sư để được giải đáp.

1. Luật sư tư vấn về điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự

Pháp luật hiện hành quy định cụ thể về điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự, bao gồm: điều kiện về tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, tiêu chuẩn sức khỏe, học vấn. Tiêu chuẩn về tuổi đời là một trong 04 tiêu chuẩn mà công dân nhập ngũ phải đáp ứng được.

Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ, độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Do đó, nếu bạn đang chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ quân sự và muốn tư vấn cụ thể về các điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Nội dung cần tư vấn:

Cho em được hỏi, emnăm nay sắp hết 25 tuổi, và chỉ mới tốt nghiệp trung cấp, nếu tính theo luật nghĩa vụ quân sự cũ và cả luật mới thì em đã hết độ tuổi kêu gọi nhập ngũ rồi phải không ạ. Mong sớm được phản hồi. Cảm ơn !

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 1 luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 43/2005/QH11 ngày 14/06/2005 có quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau:

“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:

1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12
Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.

Như vậy, độ tuổi nhập ngũ của công dân là từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi năm tuổi.

Tuy nhiên, luật này chỉ còn hiệu lực cho đến ngày 31/12/2015. Đến ngày 1/1/2016, áp dụng Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, điều 30 quy định về độ tuổi nhập ngũ được như sau:

"Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Như vậy, khi luật này có hiệu lực thi hành thì các trường hợp đã được tạm hoãngọi nhập ngũ thì độ tuổi kéo dài hơn là đến hết 27 tuổi.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Độ tuổi nhập ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấntrực tuyến - Số điện thoại liên hệ1900.6169để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

  • Tweet
TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN TRÊN HỆ THỐNG
LOA TRUYỀN THANH CƠ SỞ
THÁNG 12/2020


MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định:
- Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sựlà độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
- Đăng ký nghĩa vụ quân sựlà việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 5 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định các hành vi sau bị nghiêm cấm:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Gian dốitrongkhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
4. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.
5. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụtronglực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân đượcđăng kýnghĩa vụ quân sự.
6. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
7. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
8. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sứckhỏephục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tạiĐiều 7 của Luật Công an nhân dân.
9. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra đượcỦy bannhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dântrong03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước doỦy bannhân dân cấp tỉnh trở lênquyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gianmột khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiệnkinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sởỦy bannhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.