Tập làm văn lớp 4 tập 2 trang 161 năm 2024

Nội dung bài soạn tiếp theo, chúng tôi sẽ hướng dẫn các em học sinh soạn bài Ôn tập cuối học kì II, các em nhớ chú ý đón đọc để chuẩn bị bài ôn tập cho tốt.

Trong chương trình học Tiếng Việt lớp 4 phần Soạn bài Người tìm đường lên các vì sao, tập đọc là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Ý chí - Nghị lực, tuần 12 nhằm chuẩn bị cho bài học này.

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Soạn bài Kéo co, tập đọc để học tốt môn Tiếng Việt lớp 4 hơn.

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Tập làm văn: Thế nào là miêu tả? để nắm vững những kiến thức Tiếng Việt lớp 4 của mình.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tap-lam-van-dien-vao-giay-to-in-san-trang-161-sgk-tieng-viet-lop-4-tap-2-soan-tieng-viet-lop-4-35069n.aspx

Với hướng dẫn trả lời câu hỏi Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 161 Tập làm văn: Điền vào giấy tờ in sẵn chi tiết sẽ giúp học sinh nắm được nội dung chính bài Điền vào giấy tờ in sẵn để chuẩn bị bài và học tốt môn Tiếng Việt lớp 4. Mời các bạn đón xem:

Tiếng Việt lớp 4 trang 161 Tập làm văn: Điền vào giấy tờ in sẵn

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 161 Câu 1:

Trả lời:

Tập làm văn lớp 4 tập 2 trang 161 năm 2024

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 161 Câu 2:

Trả lời:

Tập làm văn lớp 4 tập 2 trang 161 năm 2024

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tập đọc: Tiếng cười là liều thuốc bổ trang 154

Chính tả: Nghe viết: Nói ngược; Phân biệt: r/d/gi, dấu hỏi/ dấu ngã trang 154

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Lạc quan – yêu đời trang 155

Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trang 156

Tập đọc: Ăn “mầm đá” trang 158

Tập làm văn: Trả bài văn miêu tả con vật trang 159

Luyện từ và câu: Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu trang 160

Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ. Chú có cái mũi rất dài. Chú người gỗ được bác rùa tốt bụng Toóc-ti-la tặng cho chiếc chìa khóa vàng để mở một kho báu. Những kho báu ấy ở đâu?

Gợi ý:

Con quan sát, đọc kĩ câu văn và trả lời.

Trả lời:

Câu in đậm trong đoạn văn đã cho là câu hỏi về một điều chưa biết. Cuối câu có dấu chấm hỏi (?).

2. Những câu còn lại trong đoạn văn trên được dùng làm gì ? Cuối mỗi câu có dấu gì ?

Gợi ý:

Con quan sát, đọc kĩ câu văn và trả lời.

Trả lời:

Tập làm văn lớp 4 tập 2 trang 161 năm 2024

3. Ba câu sau đây cũng là câu kể. Theo em, chúng được dùng làm gì ?

Ba-ra-ba uống rượu đã say. Vừa hơ bộ râu, lão vừa nói :

- Bắt được thằng người gỗ, ta sẽ tống nó vào cái lò sưởi này.

Gợi ý:

Con suy nghĩ và trả lời.

Trả lời:

Ba-ra-ba uống rượu đã say: kể về Ba-ra-ba.

Vừa hơ bộ râu, lão vừa nói: kể về Ba-ra-ba

Bắt được thằng người gỗ ta sẽ tống cổ nó vào cái lò sưởi này: nêu suy nghĩ của Ba-ra-ba.

II. Luyện tập

1. Tìm câu kể trong đoạn văn sau đây. Cho biết mỗi câu dùng để làm gì.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Theo TẠ DUY ANH

Gợi ý:

- Dấu hiệu nhận biết: Cuối câu kể thường có dấu chấm.

- Mục đích của câu kể: Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người.

Trả lời:

Tìm câu kể trong đoạn văn đã cho. Cho biết mỗi câu dùng để:

- Chiều chiều trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. (kể sự việc)

- Cánh diều mềm mại như cánh bướm. (tả cánh diều)

- Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. (kể sự việc và nói lên tình cảm)

- Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. (tả tiếng sáo diều)

- Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè... như gọi thấp xuống những vì sao sớm. (nêu ý kiến, nhận định)

2. Đặt một vài câu kể để:

  1. Kể các việc em làm hằng ngày sau khi đi học về.
  1. Tả chiếc bút em đang dùng.
  1. Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
  1. Nói lên niềm vui của em khi nhận điểm tốt.

Gợi ý:

Con đọc kĩ yêu cầu để đặt câu kể cho phù hợp.

Trả lời:

Đặt một vài câu kể.

  1. Hằng ngày, sau khi đi học về, em thường cùng bố đi bộ ở công viên. Sau đó, hai bố con về nhà cùng mẹ chuẩn bị bữa tối.
  1. Em có một chiếc bút màu xanh rất đẹp. Chiếc bút là món quà bà nội tặng em nhân dịp đạt danh hiệu học sinh giỏi
  1. Đối với em, tình bạn rất quan trọng. Có những người bạn giúp em chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
  1. Hôm nay là ngày em rất vui. Đây là lần đầu tiên thầy gọi em đứng lên đọc bài văn của mình cho cả lớp nghe. Bài văn của em được điểm chín, điểm cao nhất lớp. Về nhà em phải khoe điều này với bố mẹ mới được.