Show
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: "1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. 4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”. Theo đó: + Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ là: Ủy ban nhân dân xã nơi trẻ đang cư trú; + Trường hợp chưa xác định được cha mà xác định về mẹ thì đăng ký theo mẹ và phần cha trong giấy khai sinh, sổ hộ tịch để trống. Còn nếu xác định được cha vào thời điểm nhận con thì phải thực hiện thủ tục nhận con và thực hiện thủ tục khai sinh; + Trường hợp không xác định được mẹ và khi khai sinh mà xác định được cha, cha yêu cầu làm thủ tục nhận con và thực hiện thủ tục khai sinh và phần khai về mẹ thì để trống. + Thủ tục đăng ký: Sau khi nhận thông báo về trẻ không xác định cha mẹ thì Chủ tịch ủy ban nhân dân xã hoặc Trưởng công an xã tổ chức lập biên bản về trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Khi hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ em. Tô Huệ
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là đủ tuổi đăng ký kết hôn. Đa số các cặp đôi đều đăng ký kết hôn trước sau đó mới sinh con để cùng nhau làm Giấy khai sinh và được công nhận là cha, mẹ của con. Tuy nhiên hiện nay việc sinh con trước hôn nhân hay sinh con khi chưa đủ 18 tuổi đã không còn quá xa lạ. Vì vậy, rất nhiều người ở trong trường hợp này hoang mang, lo lắng không biết liệu người mẹ chưa kết hôn và chưa đủ 18 tuổi có làm giấy khai sinh cho con được không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Đồng thời, Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng tiếp tục khẳng định, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch và được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật. Như vậy, khai sinh là quyền lợi chính đáng của trẻ em, không phân biệt trẻ em được sinh ra trong hoàn cảnh nào, kể cả việc người mẹ chưa đủ 18 tuổi để đăng ký kết hôn. Làm Giấy khai sinh cho con khi mẹ chưa đủ 18 tuổi như thế nào?Giấy khai sinh của trẻ em được sinh ra khi bố mẹ chưa kết hôn sẽ bỏ trống tên cha và xác định họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Nếu muốn có tên cha trong Giấy khai sinh, cha, mẹ của trẻ phải cùng lúc thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con. Cụ thể, Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 của Bộ Tư pháp, thủ tục làm Giấy khai sinh cho con khi mẹ chưa đủ 18 tuổi thực hiện như sau: Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ để nộp bao gồm: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định; - Giấy chứng sinh; - Nếu kết hợp thủ tục nhận cha con thì có thêm: + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con là văn bản được cấp bởi cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con. Trong đó có ít nhất 02 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Bước 2: Nộp giấy tờ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha (nếu thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con). Ngoài hồ sơ để nộp, người yêu cầu làm Giấy khai sinh còn cần đem theo các giấy tờ sau để xuất trình: - Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/các giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. - Trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì cần có thêm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam, bao gồm: Hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh; văn bản xác nhận việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam của cơ quan công an có thẩm quyền. Bước 3: Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy khai sinh Công chức xã tiếp nhận sẽ kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ và giấy tờ xuất trình. Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu xét thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, lấy Số định danh cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu. Trên đây là các quy định về vấn đề: Mẹ chưa đủ 18 tuổi làm giấy khai sinh cho con được không? Nếu cần tư vấn thêm về thủ tục làm giấy khai sinh, bạn đọc có thể liên hệ: 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ nhanh nhất.
Trả lời: Thắc mắc của bạn thông qua trang LuatVietnam được Luật sư Phạm Thị Bích Hảo trả lời như sau: 1. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt NamViệc làm giấy khai sinh cho bé sẽ được thực hiện dựa trên quy định pháp luật tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: “Điều 29. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh. 2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có; c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. 3. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định này. 4. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.” Như vậy, để đăng kí khai sinh cho bé, bạn cần có - Tờ khai theo mẫu; - Giấy chứng sinh; - Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con ; - Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn chi tiết những quy định trên như sau: “Điều 6. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: 1. Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. 2. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. 3. Việc xác định quốc tịch của trẻ em để ghi vào Giấy khai sinh thực hiện theo quy định pháp luật về quốc tịch.” Vì vậy, khi đến cơ quan nhà nước làm khai sinh cho bé, bạn hãy cung cấp đầy đủ những giấy tờ và quy định nêu trên. 2. Về việc ghi tên cha mẹ trong giấy khai sinh.Việc ghi tên cha, mẹ trong giấy khai sinh phụ thuộc vào việc xác định cha, mẹ cho con được quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: “Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.” Bên cạnh đó căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Như vậy, theo quy định trên thì việc ghi nhận tên người cha liên quan đến quyền lợi của người con của bạn nên bạn phải ghi tên người cha. Chỉ trong trường hợp không xác định được người cha hoặc có chứng cứ về việc người cha không thừa nhận con và được Tòa án xác định thì mới có thể để trống thông tin của người cha. *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: |