Bác sĩ khám tim mạch - Nguồn: Pixabay.com Các bệnh lý về tim mạch có chiều hướng ngày càng gia tăng trên thế giới. Tại Việt Nam, theo các chuyên gia về tim mạch, các bệnh lý về tim mạch hoặc liên quan là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho người bệnh. Show Vậy nhịp tim chậm là gì, có gây nguy hiểm không, cách đi khám và điều trị thế nào? Vui lòng tham khảo nội dung sau. Nhịp tim chậm là bệnh gì?Nhịp tim chậm là nhịp tim quá chậm so với nhịp tim bình thường. Nhịp tim thường giữa 60 và 100 lần một phút ở người lớn. Nếu nhịp tim ít hơn 60 lần một phút là nhịp tim chậm. Nhịp tim - Ảnh: BV Nguyễn Tri PhươngNhịp tim chậm có nguy hiểm không?Khi tim co bóp dưới 60 lần/phút. Nếu nhịp tim quá chậm, lưu lượng máu đi nuôi cơ thể đặc biệt là não sẽ không đủ. Khi đó người bệnh thường có dấu hiệu mệt, chóng mặt thậm chí là ngất hoặc xỉu.
Các triệu chứng của nhịp tim chậmNếu có nhịp tim chậm, nếu nhịp tim quá chậm, lưu lượng máu đi nuôi cơ thể đặc biệt là não sẽ không đủ. Kết quả là, có thể gặp những triệu chứng nhịp tim chậm:
Khi chúng ta gặp các triệu chứng trên hãy đến ngay địa chỉ khám Tim uy tín để được thăm khám và có phương án điều trị nếu như có bệnh. Trước khi đi khám, người bệnh cần nắm rõ quy trình các bước khám Tim mạch để quá trình thăm khám được hiệu quả hơn. Nguyên nhân nhịp tim chậm
Các nguyên nhân làm rối loạn nhịp chậm như:
Điện sinh lý của timTim được tạo thành bốn buồng, hai trên và hai dưới. Nhịp điệu của tim bình thường điều khiển bởi hệ thống tạo nhịp tim tự nhiên - nút xoang - nằm ở tâm nhĩ phải. Nút xoang tạo xung điện khi bắt đầu mỗi nhịp đập của tim. Từ nút xoang, xung điện đi qua nhĩ, gây ra co các nhĩ và bơm máu vào tâm thất. Các xung điện sau đó đến cụm tế bào được gọi là nút nhĩ thất (AV). Nút AV truyền tín hiệu đến các tế bào gọi là bó his. Những tế bào này truyền tín hiệu xuống nhánh trái phục vụ tâm thất trái và nhánh bên phải phục vụ tâm thất phải. Khi các xung điện đi xuống các nhánh, các tâm thất co và bơm máu, tâm thất phải đưa máu nghèo ôxy vào phổi và tâm thất trái đưa máu giàu ôxy cho các cơ quan của cơ thể. Nhịp tim chậm xảy ra khi các tín hiệu điện chậm hoặc là bị chặn. Các rối loạn nhịp chậmKhi tim co bóp dưới 60 lần/phút. Nếu nhịp tim quá chậm, lưu lượng máu đi nuôi cơ thể đặc biệt là não sẽ không đủ. Khi đó người bệnh thường có dấu hiệu mệt, chóng mặt thậm chí là ngất hoặc xỉu. Tuy nhiên, với những người luyện tập thể thao, nhịp tim có thể chậm dưới 60 lần/phút lại bình thường và không có biểu hiện gì. Nghẽn tim (Block tim) Block tim hay còn gọi là block nhĩ thất là sự tắc nghẽn hoặc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn xung động lan truyền từ tâm nhĩ xuống tâm thất để quả tim đập được nhịp nhàng. Gồm 3 cấp độ: Block nhĩ thất cấp I,II và III. Block nhánh Block nhánh là tình trạng dẫn truyền xung động từ bó His chung vào các thất bị gián đoạn một phần hoặc hoàn toàn. Hậu quả dẫn đến hai tâm thất co bóp không đồng thời với nhau, tức là bên thất nào có đường dẫn truyền bị tắc nghẽn sẽ co bóp sau. Tuy vậy, block nhánh thường không biểu hiện triệu chứng và được phát hiện khi ghi điện tâm đồ với một mục đích khác. Khi xuất hiện block nhánh bên trái cùng với dấu hiệu đau ngực thì có thể là biểu hiện của nhồi máu cơ tim cấp. Nhịp chậm xoang Trong trường hợp này, nút xoang vẫn là chủ nhịp của quả tim nhưng phát ra các xung động chậm hơn bình thường và đa số không phải là bệnh lý. Tuy nhiên, nhịp chậm xoang sẽ là bất thường nếu xuất hiện triệu chứng chóng mặt hoặc ngất, kèm theo suy tim ứ huyết hoặc đau ngực. Xem thêm
Các biến chứngCác biến chứng của nhịp tim chậm không được điều trị khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân làm chậm nhịp tim, nơi mà các vấn đề dẫn điện xảy ra và những loại thiệt hại có thể có mặt trong mô tim. Nếu nhịp tim chậm đáng kể, đủ để gây ra các triệu chứng, biến chứng có thể của nhịp tim chậm có thể bao gồm:
Yếu tố nguy cơMột yếu tố nguy cơ chính cho nhịp tim chậm là tuổi tác. Việc thoái hóa của mô liên kết với nhiều trường hợp nhịp tim chậm phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Liên quan đến bệnh tim. Nhịp tim chậm thường gắn liền với thiệt hại mô tim từ một số loại bệnh tim. Vì vậy, yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim cũng có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim chậm. Phong cách sống thay đổi hoặc điều trị y tế có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim liên quan đến các yếu tố sau:
Những người có các yếu tố nguy cơ trên thì nên đi khám ngay tại địa chỉ khám Tim mạch uy tín để khám các bệnh liên quan về tim trong đó có nhịp tim chậm. Xét nghiệm và chẩn đoán
Phương pháp điều trị và thuốc
Phòng chống nhịp tim chậm
Xem thêm Clip Nhịp tim chậm là gìThực hiện: Truyền hình Vĩnh Long Thời lượng: 06 phút Khi gặp các dấu hiệu về bệnh tim mạch nói chung hoặc bệnh về nhịp tim nói riêng, thì người bệnh nên đi khám với bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Ngoài việc đi khám trực tiếp tại các bệnh viện phòng khám về tim mạch, thì người bệnh có thể chọn khám với bác sĩ tim mạch từ xa thông qua cuộc gọi có hình Video trực tuyến. Bệnh nhân ở tại nhà gặp bác sĩ từ xa nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí, an toàn mùa dịch. Rối loạn nhịp tim là tình trạng xảy ra khi các xung điện điều phối nhịp tim hoạt động bất thường, khiến tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Bạn có thể giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim bằng cách tuân thủ lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng tốt cho tim mạch. Bình thường tim có 4 buồng. Hai buồng tim nhỏ hơn, nằm phía trên gọi là tâm nhĩ. Hai buồng tim còn lại có kích thước lớn hơn, nằm phía dưới gọi là tâm thất. Nhịp tim bình thường được tạo ra từ một cấu trúc trong tim, nằm ở nhĩ phải gọi là nút xoang. Xung động điện được tạo ra bởi nút xoang sẽ lan truyền ra các tâm nhĩ của tim, sau đó xung động này truyền xuống thất thông qua nút nhĩ thất và các bó nhánh dẫn truyền. Những xung động điện này được phát ra bởi nút xoang và truyền đi khắp tim một cách nhịp nhàng và thành từng đợt liên tục giúp tim co bóp tạo ra những nhát đập của tim. Sự hình thành và tính chất xuất hiện nhiều nhát đập của tim tạo nên nhịp tim. Do nhịp tim bình thường được tạo ra bởi nút xoang, nên nhịp tim bình thường cũng được gọi là nhịp xoang. Tần số nhịp xoang (số nhịp tim trong 1 phút) không cố định mà thay đổi phù hợp theo tình trạng sinh lý, hoạt động của cơ thể và điều kiện môi trường xung quanh. Do đó, nhịp xoang là nhịp phù hợp và tốt nhất của cơ thể. Tần số tim là số nhát đập của tim có trong một phút. Ở người bình thường, tần số tim dao động từ 60 – 100 lần/phút. Tuy vậy, tần số tim dao động khá nhiều do chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Tần số tim có thể tăng hơn bình thường (> 100 lần/phút) sau khi ăn no, vận động, bị sốt, tình trạng cảm xúc (nóng giận, lo sợ, hồi hộp…) và thậm chí thời tiết nóng cũng làm tăng nhịp tim. Tần số tim có thể chậm hơn bình thường (< 60 lần/phút) khi ngủ hoặc ở người có rèn luyện thể thao. Những thay đổi này được gọi là sinh lý vì tùy thuộc vào mức độ vận động, cảm xúc, tình trạng sức khỏe chung và điều kiện môi trường xung quanh. Bạn có thể tự theo dõi tần số tim của mình bằng 3 cách:
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tần số tim trở nên quá nhanh, quá chậm hoặc có ổ phát nhịp khác ngoài nút xoang làm cho nhịp tim không còn đều. Một dạng rối loạn nhịp khác do hệ thống dẫn truyền nhịp trong tim bị tổn thương khiến timco bóp không đồng bộ, làm suy giảm chức năng tim dần hoặc giảm khả năng hoạt động của bệnh nhân. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn nhịp. Những nguyên nhân đó có thể là những bất thường hoặc bệnh lý của chính tim gây ra, hoặc do bệnh lý ở các cơ quan khác làm ảnh hưởng đến nhịp tim (ví dụ: bệnh lý tuyến giáp, suy thận gây rối loạn điện giải). Tình trạng rối loạn nhịp có thể xảy ra từng lúc thoáng qua chỉ vài phút hoặc ngắn hơn, xuất hiện thành từng đợt mà không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào trước đó. Tuy nhiên, một số loạn nhịp tim lại kéo dài nhiều giờ, thậm chí liên tục trong nhiều năm. Các nguyên nhân gây loạn nhịp tim là:
Triệu chứng của bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim rất đa dạng, với nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng. Một số bệnh nhân bị rối loạn nhịp nhưng hoàn toàn không có biểu hiện nào, hoặc các biểu hiện khá mơ hồ như cảm giác không khỏe, cảm giác khó chịu ngực. Những triệu chứng thường gặp trong rối loạn nhịp gồm:
Bên cạnh đó, các triệu chứng liên quan rối loạn nhịp cần được lưu ý đặc biệt vì có khả năng bị loạn nhịp nặng bao gồm:
Một số rối loạn nhịp hầu như không gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe như ngoại tâm thu nhĩ hoặc ngoại tâm thu thất thưa – không triệu chứng. Tuy nhiên, cũng có những loại loạn nhịp có thể làm suy giảm chức năng tim theo thời gian, hoặc gây ra các triệu chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng. Do đó, khi có những triệu chứng nghi ngờ, đặc biệt là triệu chứng nặng như ngất, gần ngất thì bạn cần khám chuyên khoa loạn nhịp tim để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Các rối loạn nhịp phổ biến bao gồm: Nhịp nhanh kịch phát trên thấtNhịp nhanh kịch phát trên thất là dạng rối loạn nhịp tim nhanh thường gặp nhất, xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Nguồn gốc của nhịp nhanh xuất phát từ ổ loạn nhịp trên nhĩ, đường dẫn truyền phụ nhĩ – thất hoặc từ vùng nút nhĩ thất. Nhịp nhanh có thể xuất hiện đột ngột, ngay cả khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi hoặc ngủ. Tần số tim trong cơn nhịp nhanh dao động từ 150 – 210 lần/phút và nhịp tim thường đều. Trong cơn nhịp tim nhanh, bệnh nhân thường chỉ có triệu chứng nhẹ như hồi hộp, khó chịu ở ngực, cảm giác thở mệt, hụt hơi, yếu sức. Thế nhưng, một số trường hợp khác lại có biểu hiện nặng hơn như choáng váng, chóng mặt, tụt huyết áp, mệt đừ. Thông thường, nhịp nhanh kịch phát trên thất không ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung, vì ít xuất hiện và tự hết trong vài giờ. Song trong một số trường hợp, nhịp nhanh lại xuất hiện thường xuyên, kéo dài hơn gây triệu chứng nên cần được điều trị chuyên khoa loạn nhịp tim. Phương pháp điều trị tùy thuộc vào loại nhịp nhanh gì, mức độ triệu chứng, tần suất xuất hiện nhịp nhanh, tình trạng sức khỏe chung của người bệnh và ý muốn điều trị triệt căn (can thiệp khảo sát và triệt phá loạn nhịp) hoặc dùng thuốc kiểm soát giảm bớt cơn nhịp nhanh. Cuồng nhĩĐây là một dạng rối loạn nhịp nhanh ở tâm nhĩ của tim, hình thành do một hoặc những vòng dẫn truyền vào lại. Trong cuồng nhĩ, tâm nhĩ co thắt nhanh và đều với tần số khoảng 240 – 340 lần/phút. Tâm nhĩ co thắt rất nhanh nhưng xung động khi dẫn truyền qua nút nhĩ thất đã được giảm bớt trước khi truyền xuống hai tâm thất ở dưới. Đây là đặc tính sinh lý của nút nhĩ thất để bảo vệ tâm thất bớt bị ảnh hưởng bởi rối loạn nhịp ở tâm nhĩ. Triệu chứng của cuồng nhĩ tương tự như các rối loạn nhịp nhanh trên thất khác: hồi hộp, ran ngực, khó thở, yếu sức, chóng mặt. Ít khi cuồng nhĩ khiến bệnh nhân có biểu hiện ngất hoặc gần ngất. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân lại có triệu chứng của đột quỵ (yếu liệt tay/chân, nói đớ, mất tri giác) do thuyên tắc huyết khối. Những bệnh nhân này sau khi trải qua biến cố đột quỵ mới được khám tầm soát nguyên nhân và phát hiện cuồng nhĩ/rung nhĩ. Một số yếu tố tăng nguy cơ bị cuồng nhĩ là:
Có hai phương pháp điều trị cuồng nhĩ: dùng thuốc để kiểm soát không cho tần số thất đập quá nhanh, hoặc can thiệp khảo sát triệt phá các vòng vào lại ở tâm nhĩ. Tùy tình trạng bệnh nhân trên lâm sàng, bác sĩ chuyên khoa loạn nhịp sẽ đưa ra hướng điều trị phù hợp. Ngoài ra, khi bệnh nhân bị cuồng nhĩ sẽ dẫn đến nguy cơ hình thành huyết khối trong tim, là nguyên nhân của đột quỵ do huyết khối trôi lấp mạch máu não. Do đó, bác sĩ sẽ đánh giá nguy cơ huyết khối và điều trị kháng đông khi cần. Rung nhĩĐây là một trong những rối loạn nhịp phức tạp nhất ở tầng nhĩ của tim. Trong rung nhĩ, tâm nhĩ được kích hoạt không đồng bộ ở nhiều vùng khác nhau với những xung động rất nhanh, không đều và lan hỗn loạn trong tâm nhĩ. Kết quả tạo ra nhịp tim nhanh và hoàn toàn không đều. Rung nhĩ có thể xuất hiện thành từng cơn thoáng qua, không gây triệu chứng gì rõ ràng. Nhưng khi bệnh tiến triển, rung nhĩ sẽ kéo dài liên tục, trở nên dai dẳng và làm suy giảm chức năng tim theo thời gian. Các triệu chứng của rung nhĩ cũng tương tự như cuồng nhĩ. Các yếu tố/nguyên nhân góp phần tăng nguy cơ bị rung nhĩ gồm:
Cũng như cuồng nhĩ, rung nhĩ có nguy cơ tạo ra huyết khối trong tim và dẫn đến đột quỵ do huyết khối lấp mạch não. Vì vậy, bác sĩ cũng cần đánh giá nguy cơ và điều trị kháng đông (nếu cần) để phòng ngừa đột quỵ. Đây là một trong những bước quan trọng bên cạnh việc điều trị giảm bớt cơn rung nhĩ và kiểm soát tần số thất đập không quá nhanh trong rung nhĩ. Việc điều trị rung nhĩ gồm hai hướng chính là kiểm soát nhịp và kiểm soát tần số tim. Ở hướng kiểm soát nhịp, bác sĩ sẽ cố gắng điều trị duy trì nhịp bình thường (nhịp xoang) cho bệnh nhân bằng thuốc và/hoặc can thiệp khảo sát và triệt phá rung nhĩ, hạn chế tối đa việc tái phát cơn rung nhĩ. Ngược lại ở hướng kiểm soát tần số, bác sĩ tập trung chủ yếu vào việc giữ tần số tâm thất đập không quá nhanh bất kể khi rung nhĩ tái phát. Việc lựa chọn hướng điều trị cho rung nhĩ tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố và từng bệnh nhân cụ thể, không có công thức chung. Do vậy khi phát hiện rung nhĩ, bệnh nhân cần khám chuyên khoa loạn nhịp tim để có hướng điều trị phù hợp và giảm thiểu tối đa nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn. Nhịp nhanh thấtĐây là một dạng rối loạn nhịp nhanh có nguồn gốc loạn nhịp xuất phát ở tâm thất. Nhìn chung, nhịp nhanh thất là loạn nhịp cần phải được lưu ý đặc biệt, ngay cả khi ở lần đầu phát hiện. Bởi lẽ, bản thân nhịp nhanh thất có nguy cơ và khả năng gây tổn hại sức khỏe nhiều hơn hẳn so với các nhịp nhanh kịch phát trên thất thông thường. Ngoài ra, nhịp nhanh thất cũng là dấu hiệu của một số bệnh lý tim mạch nguy hiểm khác mà bệnh nhân chưa được khám và phát hiện. Do tính chất phức tạp và nguy hiểm của nhịp nhanh thất, nên khi phát hiện bệnh thì cần phải khám chuyên khoa loạn nhịp ngay. Nhịp nhanh thất có thể xuất hiện thoáng qua và chưa đủ biểu hiện rõ ràng, hoặc bệnh nhân chỉ có triệu chứng mơ hồ như cảm giác nhẹ người, đánh trống ngực, không khỏe. Tuy nhiên khi tình trạng nặng lên, hầu hết bệnh nhân sẽ có triệu chứng từ nhẹ đến nặng như hồi hộp, chóng mặt, ran nặng ngực, khó thở, hoa mắt, tụt huyết áp, gần ngất và ngất. Nhịp nhanh thất có thể do các nguyên nhân sau:
Nhịp nhanh thất cần được điều trị và theo dõi đáp ứng điều trị theo chuyên khoa một cách cẩn thận, đặc biệt khi bệnh nhân có triệu chứng nặng và tái phát. Tầm soát và điều chỉnh các nguyên nhân nền (nếu có) gây ra nhịp nhanh thất cũng đóng vai trò quan trọng. Có thể cân nhắc việc điều trị thuốc hoặc can thiệp triệt đốt nhịp nhanh thất tùy vào mức độ nguy hiểm của nhịp nhanh thất, mức độ nặng của triệu chứng đi kèm, tổng trạng bệnh nhân, tính chất và nguyên nhân nền gây nhịp nhanh thất. Trong nhiều trường hợp, lựa chọn can thiệp triệt đốt nhịp nhanh thất được ưu tiên và đạt hiệu quả hơn so với việc dùng thuốc vốn chỉ làm giảm số cơn nhịp nhanh thất. Một số nhịp nhanh thất ác tính, kháng trị, tái phát và tiến triển xấu hơn sẽ đòi hỏi bác sĩ phải làm thêm phẫu thuật đặt máy phá rung tim cấy dưới da để tính mạng bệnh nhân không bị đe dọa khi vào cơn nhịp nhanh thất nguy hiểm. Rung thấtLà loại loạn nhịp nguy hiểm nhất trong các rối loạn nhịp nhanh, rung thất đe dọa trực tiếp và tức thời đến tính mạng của bệnh nhân, cần được cấp cứu ngay. Trong rung thất, các tâm thất của tim co bóp rất nhanh, hỗn loạn và mất đồng bộ hoàn toàn, khả năng bơm máu và duy trì tuần hoàn của tim không còn. Vì thế trong cơn rung thất, nếu bệnh nhân không được cứu chữa kịp thời thì khả năng tử vong rất cao/hầu như tử vong, hoặc nếu cứu chữa nhưng chậm sẽ dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn. Triệu chứng của cơn rung thất tiến triển rất nhanh theo thời gian từ khi bệnh khởi phát. Bệnh nhân có cơn rung thất thoáng qua vài giây thường bị choáng váng, hoa mắt, tối sầm mắt, cảm giác tay chân nhẹ hẫng. Nếu cơn rung thất kéo dài gần 10 giây, bệnh nhân sẽ có cơn thoáng mất ý thức. Khi cơn rung thất kéo dài hơn nữa, người bệnh sẽ ngất và các cơ quan nhạy cảm với thiếu máu nuôi như não bắt đầu bị tổn thương. Lúc này, nếu bệnh nhân không được cấp cứu và cơn rung thất tiếp tục duy trì thì khả năng tử vong rất cao. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến rung thất:
Việc điều trị rung thất là một cấp cứu nội khoa. Bên cạnh đó, cần nhanh chóng tiến hành tìm và điều chỉnh những yếu tố nguyên nhân nền thì mới giúp bệnh nhân ổn định và ngưng tái phát rung thất. Trừ rung thất do các nguyên nhân cấp tính, có thể được điều trị hồi phục hoàn toàn, việc phòng ngừa đột tử do tái phát rung thất luôn được đặt lên hàng đầu. Ở khía cạnh này, việc đặt máy phá rung tim là hướng điều trị duy nhất để phòng ngừa đột tử cho bệnh nhân. Đây không phải biện pháp điều trị giảm bớt/hết rung thất mà là biện pháp cắt cơn rung thất khi nó xảy ra để bảo vệ tính mạng bệnh nhân. Hội chứng suy nút xoangNhịp tim bình thường được tạo ra bởi nút xoang. Nếu nút xoang có vấn đề sẽ khiến khả năng tạo nhịp của nó không còn như trước và dẫn đến nhịp chậm. Điều này thể hiện khi nút xoang mất/kém thích ứng với các thay đổi sinh lý, hoạt động trong ngày. Ví dụ, nhịp tim không thể tăng hoặc vẫn đập chậm khi bệnh nhân vận động gắng sức tăng dần. Một số trường hợp bệnh được phát hiện khi bệnh nhân có cơn loạn nhịp nhanh (ví dụ như rung nhĩ) và sau khi ra cơn nhịp nhanh, bệnh nhân có nhịp rất chậm hoặc khoảng ngưng tim dài (khoảng 5 giây). Bệnh lý nút xoang thường diễn tiến chậm, có khi kéo dài nhiều năm nên bệnh nhân có thể thích nghi với nhịp chậm. Điều này khiến các triệu chứng của suy nút xoang không rõ trên lâm sàng. Nếu có, triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bị suy nút xoang gồm:
Các nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ dẫn đến suy nút xoang/ức chế nút xoang:
Việc điều trị suy nút xoang phụ thuộc chủ yếu vào mức độ nặng của triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức của bệnh nhân và bằng chứng khoảng ngưng xoang kéo dài trên điện tâm đồ (ECG). Khi nút xoang đã suy, nhịp chậm nhiều và bệnh nhân có triệu chứng rõ rệt thì khả năng dùng thuốc hầu như không còn hiệu quả. Lúc này, chỉ còn phương pháp điều trị hiệu quả duy nhất là đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn để giữ nhịp cho bệnh nhân, và tránh đột tử do ngưng tim kéo dài. Block (nghẽn) dẫn truyền nhĩ thấtĐể có nhịp tim bình thường, xung động tạo ra từ nút xoang sẽ lan theo các đường dẫn truyền để truyền xung động đó từ tâm nhĩ đến tâm thất. Tuy nhiên, nếu đường dẫn truyền từ nhĩ đến thất (gọi là dẫn truyền nhĩ thất) bị hỏng ở những vị trí quan trọng sẽ gây ra tình trạng tắc nghẽn. Khi đó, xung động không truyền xuống thất một cách nguyên vẹn được, hoặc thậm chí bị nghẽn hoàn toàn gây ngưng tim. Tùy vào mức độ tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất, bác sĩ sẽ phân thành các mức độ tương ứng từ nhẹ (độ 1) đến nặng (độ 3) trên lâm sàng. Bệnh nhân thường có biểu hiện tương tự như các rối loạn nhịp chậm khác. Các nguyên nhân/yếu tố nguy cơ của block nhĩ thất gồm:
Hiện nay, việc điều trị block nhĩ thất tập trung vào việc tìm và điều trị các nguyên nhân nền có thể có. Trường hợp block nhĩ thất không do nguyên nhân có thể điều trị hồi phục được, hầu như không có thuốc nào giúp điều trị cải thiện bệnh. Khi bệnh nhân bị block nhĩ thất nặng, block nhĩ thất cao độ hoặc có triệu chứng thì biện pháp điều trị cuối cùng là đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Đây là một số loạn nhịp khác do các ổ loạn nhịp đơn độc từ tâm nhĩ hoặc tâm thất phát nhịp xen kẽ với nhịp xoang bình thường:
Bệnh nhân bị ngoại tâm thu có những triệu chứng sau:
Bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân theo dõi Holter ECG trong 24 giờ để biết tần suất (mức độ dày) của ngoại tâm thu. Tùy vào mức độ xuất hiện của ngoại tâm thu và triệu chứng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ điều trị bằng thuốc thích hợp. Ngoài ra, hiện nay còn có thể điều trị triệt căn các ngoại tâm thu bằng cách khảo sát và triệt phá loạn nhịp nội soi. Mỗi phương pháp điều trị có ưu điểm cũng như nhược điểm riêng. Tùy từng trường hợp bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ thiết lập hướng điều trị phù hợp. Được trang bị các loại máy móc hiện đại để phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh giúp phát hiện sớm và chữa trị kịp thời, hiệu quả tình trạng rối loạn nhịp, ngăn ngừa các biến chứng gây tổn thương tim. Trung tâm có Khoa Loạn nhịp và Điện sinh lý tim, chuyên Chẩn đoán và điều trị các bệnh rối loạn nhịp; Điều trị rối loạn nhịp nhanh bằng thủ thuật cắt đốt qua catheter; Đặt máy tạo nhịp (1 buồng, 2 buồng), máy phá rung cấy được (ICD), máy tái đồng bộ tim (CRT-P; CRT-D); Kiểm tra và điều chỉnh máy tạo nhịp; Nghiên cứu về rối loạn nhịp, bệnh các kênh của tim… Liên hệ đặt lịch khám tại Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh: Tình trạng loạn nhịp tim nếu không được điều trị kịp thời sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim. Để ngăn ngừa rối loạn nhịp, bạn cần duy trì lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống khoa học: ăn thực phẩm có lợi cho sức khỏe tim mạch, tập thể dục đều đặn, tránh xa thuốc lá, kiểm soát stress, hạn chế rượu và thức uống chứa caffein… |