Tại sao creatinin tăng

                                       Ý NGHĨA XÉT NGHIỆM UREA VÀ CREATININE

I. XÉT NGHIỆM UREA

Tại sao creatinin tăng

1.1. Tổng quan :

        Urea, còn được gọi là carbamide, là một hợp chất được sản xuất bởi quá trình trình chuyển hóa protein trong cơ thể, khi protein, acid amin, bị phá vở (thoái hóa) sản xuất ra Dioxid carbon (CO 2) và ammonia trong các tế bào, Ammoniac và dioxid carbon được vận chuyển về gan, gan chuyển đổi Ammoniac và dioxid carbon thành Urea, sau đó Urea vào máu được vận chuyển đến thận và được đào thải ra nước tiểu. Urea hòa tan dễ dàng trong nước, nên nước tiểu là một quá trình loại bỏ lượng nitơ hữu hiệu nhất ra khỏi cơ thể. Một người trưởng thành bài tiết mỗi ngày trung bình khoảng 30 gram Urea, chủ yếu qua nước tiểu, nhưng một lượng nhỏ cũng được bài tiết qua mồ hôi.

Mức urê và creatinin được sử dụng để đánh giá chức năng thận và theo dõi bệnh nhân suy thận hoặc những người được lọc thận. Urea thường được xét nghiệm cùng với creatinine:

-    

-    

Theo dõi điều trị bệnh thận

-    

Theo dõi chức năng thận khi dùng một số loại thuốc điều trị nào đó có ảnh hưởng trên chức năng thận.

1.2. Ý nghĩa

-    Nồng độ Ure máu: Nam : 3,0 - 9,2 mmol/l.
                                   Nữ    : 2,6  - 7,2 mmol/l.

-    Nồng độ Ure nước tiểu: 0,43 - 0,72

-   

Ure máu tăng cao trong một số trường hợp sau: suy thận, viêm cầu thận mạn, u tiền liệt tuyến.

II. XÉT NGHIỆM CREATININE :

Tại sao creatinin tăng

2.1. Tổng quan :

    Xét nghiệm này đo lượng creatinine trong máu hoặc nước tiểu của bạn. Creatinine là một sản phẩm chất thải được sản xuất trong cơ bắp từ sự phân hủy của một hợp chất gọi là creatine. Creatine là một phần của chu trình sản xuất năng lượng cần thiết cho cơ. Cả hai creatine và creatinine được sản xuất trong cơ thể với một tốc độ tương đối ổn định. Hầu như tất cả creatinine được bài tiết qua thận, do đó nồng độ trong máu là một biện pháp tốt nhất để biết thận của bạn đang làm việc như thế nào. Số lượng sản xuất phụ thuộc vào kích thước của người và khối lượng cơ của họ. Vì lý do này, nồng độ creatinine ở nam sẽ hơi cao hơn ở phụ nữ và trẻ em.        Kết quả từ một thử nghiệm creatinine máu và nước tiểu creatinine 24 giờ, có thể được sử dụng để tính toán độ thanh thải creatinin.

Xét nghiệm máu creatinine được sử dụng cùng với xét nghiệm Urea, còn được gọi BUN (urea nitrogen Blood) để đánh giá chức năng thận. Cả hai thường xuyên được ra lệnh như là một phần của một bảng kiểm tra sự trao đổi toàn diện chất cơ bản, nhóm kiểm tra được thực hiện để đánh giá chức năng của các cơ quan chính của cơ thể. Creatinin và Urea được sử dụng để kiểm tra sàng lọc những người khỏe mạnh trong các kỳ kiểm tra sức khỏe định kỳ và giúp đánh giá bệnh nhân bị bệnh cấp tính hay mạn tính trong phòng cấp cứu hoặc bệnh viện. Nếu các xét nghiệm creatinine và BUN được tìm thấy là bất thường hoặc nếu bạn có một bệnh tiềm ẩn, chẳng hạn như tiểu đường, được nghi ngờ có ảnh hưởng đến thận, sau đó hai xét nghiệm này có thể được sử dụng để theo dõi sự tiến triển của rối loạn chức năng thận và hiệu quả điều trị. Creatinine máu và BUN cũng có thể được chỉ định để đánh giá chức năng thận trước khi một số thủ thuật, chẳng hạn như chụp cắt lớp CT scan, mà có thể yêu cầu sử dụng các loại thuốc có thể gây tổn hại thận.

          Một sự kết hợp của nồng độ creatinine máu và nước tiểu có thể được sử dụng để tính toán độ thanh thải creatinin. Xét nghiệm này đo lường hiệu quả thận của bạn, lọc các phân tử nhỏ như creatinine trong máu của bạn như thế nào.

2. 2. Ý nghĩa xét nghiệm :

-    Nồng độ creatinin huyết tương (huyết thanh): Nam : 60 - 120µmol/l.
                                                                              Nữ    : 44  - 88 µmol/l.

-    Nước tiểu: 7,1 - 15,9 µmol/24 h.

Xét nghiệm creatinin tin cậy hơn xét nghiệm Ure vì nó ít chịu ảnh hưởng bởi chế độ ăn, nó chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ (ổn định hơn) của cơ thể.

Bệnh lý :

Creatinin máu tăng cao trong các trường hợp: 

- Suy thận do nguồn gốc trước thận: Suy tim mất bù, mất nước, xuất huyết, hẹp động mạch thận, dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp. - Suy thận do nguồn gốc tại thận:  Tổn thương cầu thận: Tăng huyết áp, đái tháo đường, thoái hóa thận dạng tinh bột, viêm cầu thận, bệnh luput ban đỏ hệ thống, lắng đọng IgA tại cầu thận. Tổn thương ống thận: Viêm thận-bể thận cấp hay mạn, sỏi thận, đa u tủy xương, tăng acid Uric máu, nhiễm độc thận. - Suy thận do nguồn gốc sau thận: Sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung, xơ hóa sau phúc mạc.

Creatinin máu giảm trong các trường hợp: 

- Hòa loãng máu. - Hội chứng tiết hormon ADH không thích hợp. - Có thai. - Tình trạng suy dinh dưỡng nặng. - Một số bệnh cơ gây teo mô cơ. Creatinin niệu tăng cao trong các trường hợp:  - Gắng sức thể lực - To đầu chi, chứng khổng lồ (Gigantism) - Đái tháo đường. - Nhiễm trùng - Suy giáp

Creatinin niệu giảm trong các trường hợp: 

- Cường giáp - Thiếu máu - Loạn dưỡng cơ, giảm khối cơ - Bệnh thận giai đoạn nặng  - Bệnh lơxemi - Chế độ dinh dưỡng ăn chay

KTV. Nguyễn Trọng Đại

Creatinin là chỉ số phản ánh chính xác tình trạng hoạt động của thận. Đánh giá suy thận qua creatinin máu và nước tiểu giúp phát hiện, đánh giá và theo dõi tình trạng của bệnh. Vậy chỉ số creatinin là gì và có ý nghĩa như thế nào đối với bệnh suy thận?

1. Creatinin là gì?

Creatinin là một sản phẩm cặn bã được đào thải ra ngoài cơ thể qua con đường duy nhất là thận. Nguồn gốc của creatine là creatin được tổng hợp từ gan rồi được phosphoryl hóa ở gan thành creatinphosphat. Sau đó, creatinphosphat được vận chuyển theo máu đến dự trữ ở cơ và dùng trong quá trình co cơ. Sự thoái hóa của creatinphosphat tạo ra creatinin và creatinin được đào thải qua thận. Do đó, xét nghiệm nồng độ creatinin sẽ phản ánh chính xác chức năng của thận và chẩn đoán tình trạng suy thận.

Tại sao creatinin tăng

Đánh giá suy thận qua creatinin phản ánh chính xác chức năng hoạt động của thận.

2. Nên thực hiện xét nghiệm nồng độ creatinin khi nào?

Trong một số trường hợp, nồng độ creatinin trong máu tăng được phát hiện tình cờ khi người bệnh đi khám sức khỏe định kỳ mà không có biểu hiện triệu chứng trước đó. Với một số trường hợp khác, xét nghiệm nồng độ creatinin khi người bệnh có những bệnh lý cấp tính. Dấu hiệu và triệu chứng khi chức năng thận bị suy giảm gồm:

  • Cơ thể uể oải, mệt mỏi và thiếu tập trung. Có đôi lúc bị chóng mắt do hiện tượng thiếu máu.
  • Sưng hoặc phù mặt, tay chân. Đặc biệt sưng nhiều ở vùng xung quanh mắt.
  • Lượng nước tiểu tăng hoặc giảm bất thường so với mọi ngày. Nước tiểu có màu vàng đậm, nhiều bọt hoặc đôi khi có lẫn máu.
  • Cảm giác nóng rát khi tiểu. Thay đổi thói quen đi tiểu như hay tiểu về đêm.
  • Đầy bụng, chướng hơi, chán ăn và ăn không ngon miệng.
  • Cảm thấy đau tức hai bên mạn sườn, đặc biệt phần ở phần hố lưng.
  • Một số biểu hiện khác: bị tăng huyết áp, bị rối loạn giấc ngủ, mất ngủ hoặc

Bên cạnh đó, việc xét nghiệm đo nồng độ creatinin nên được thực hiện định kỳ khi:

  • Người bị bệnh đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2. Xét nghiệm này nên được thực hiện ít nhất một lần mỗi năm.
  • Người mắc bệnh suy thận nên thực hiện đo nồng độ creatinin thường xuyên. Mục đích để theo dõi tình trạng của bệnh.
  • Người có các bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến thận như tăng huyết áp hoặc đái tháo đường.
  • Người đang dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến thận cũng nên hiện xét nghiệm nồng độ creatinin

3. Đánh giá suy thận qua creatinin

Thận có vai trò duy trì nồng độ creatinin trong máu ở mức ổn định. Nồng độ creatinin trong máu bình  thường dao động từ 0.6-1.2 mg/dl (53- 106 mmol/l) đối với nam và 0.5- 1.1 mg/dl (44- 97 mmol/l) ở nữ. Với trẻ em, mức creatinin ở bình thường khoảng 0.2 mg/dl hoặc cao hơn tùy thuộc vào sự phát triển của các khối cơ. Khi nồng độ creatinin tăng cao bất thường đồng nghĩa với việc chức năng của thận suy giảm hoặc có nguy cơ mắc bệnh suy thận rất cao.

Tại sao creatinin tăng

Đánh giá suy thận qua creatinin để phân loại các cấp độ suy thận.

Từ kết quả xét nghiệm creatinin có thể đánh giá và phân loại mức độ suy thận theo các giai đoạn sau:

  • Suy thận độ 1: nồng độ creatinin được giới hạn dưới 130 mmol/l hoặc dưới 1.5 mg/l.
  • Suy thận độ 2: creatinin từ 130-299 mmol/l hoặc từ 1.5-3.4 mg/l.
  • Suy thận độ 3a: creatinin từ 300-499 mmol/l hoặc từ 3.5-5.9 mg/l.
  • Suy thận độ 3b: creatinin từ 500-900 mmol/l hoặc từ 6-10 mg/l.
  • Suy thận độ 4 (suy thận giai đoạn cuối): creatinin trên 900 mmol/l hoặc trên 10 mg/l.

Bệnh suy thận mạn tiến triển theo 5 cấp độ theo mức độ nặng tăng dần. Khi nồng độ creatinin trong suy thận đạt ngưỡng 3b, người bệnh buộc phải tiến hành chạy thận nhân tạo.

4. Nguyên nhân làm thay đổi nồng độ creatinin trong máu

Tất cả các trường hợp gây ảnh hưởng đến chức năng thận đều có thể làm tăng lượng creatinin trong máu. Cụ thể là:

  • Suy thận do hậu quả của các bệnh lý khác: Suy tim mất bù, mất nước,  giảm khối lượng tuần hoàn, xuất huyết, hẹp động mạch thận, dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp.
  • Suy thận do tổn thương cầu thận: Tăng huyết áp, đái tháo đường, thoái hóa thận dạng tinh bột, viêm cầu thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, lắng đọng IgA tại cầu thận, điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin
  • Suy thận do tổn thương ống thận: Viêm thận – bể thận cấp hay mạn tính, sỏi thận, đa u tủy xương, tăng canxi máu, tăng acid Uric máu, nhiễm độc thận.
  • Suy thận do sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung, xơ hóa sau phúc mạc.

5. Cách ổn định nồng độ creatinin trong suy thận

5.1. Khám, chẩn đoán để điều trị nguyên nhân gây bệnh:

Có nhiều cách khác nhau để ổn định nồng độ creatinin trong máu và nước tiểu. Nếu creatinin tăng cao do các loại thực phẩm, chế độ ăn uống sinh hoạt hằng ngày hoặc hậu quả của những bệnh lý khác thì chỉ cần thay đổi và điều trị bệnh thật tốt.

Còn nếu nồng độ creatinin tăng cao do những vấn đề liên quan đến thận thì bắt buộc phải điều trị bệnh. Ở mỗi cấp độ bệnh khác nhau, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị riêng biệt dựa trên tình trạng sức khỏe của người bệnh.Từ đó chỉ định sử dụng kháng sinh hay chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận..

5.2. Chế độ ăn uống và sinh hoạt:

Bên cạnh việc điều trị bệnh thì thay đổi thói quen ăn uống kết hợp với lối sống sinh hoạt, học tập và làm việc cũng sẽ phần nào giúp ổn định chỉ số creatinin trong suy thận.

Tại sao creatinin tăng
Chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học, lành mạnh giúp ổn định nồng độ creatinin trong suy thận

  • Uống đủ nước mỗi ngày giúp hệ tiết niệu hoạt động hiệu quả hơn.
  • Cung cấp nhiều chất xơ, vitamin từ các loại trái cây tươi, rau củ xanh, ngũ cốc dinh dưỡng và các loại hạt vào trong thực đơn hàng ngày.
  • Hạn chế các loại thức ăn nhanh, đồ chế biến sẵn đồ đông lạnh, đồ cay nóng.
  • Không sử dụng các loại chất kích thích, đồ uống có chứa cồn, gas,…
  • Không nên ăn các loại nội tạng động vật do có chứa lượng chất béo bão hòa và cholesterol cao.
  • Duy trì chế độ ăn ít natri trong khẩu phần ăn hàng ngày. Lựa chọn các sản phẩm, thực phẩm có hàm lượng natri thấp.
  • Tránh các loại thực phẩm giàu phốt-pho như bí ngô và bí, phô mai, cá, động vật có vỏ, thịt gia súc và gia cầm, sữa và các loại sản phẩm từ sữa…. Vì thận sẽ rất khó khăn trong việc tiêu hóa các loại thực phẩm này.
  • Hạn chế các loại đồ ăn giàu đạm và canxi, kali như các loại thịt đỏ và đồ hải sản.
  • Ngủ ngon và ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao chăm sóc sức khỏe. Kết hợp với lối sống sinh hoạt khoa học và lành mạnh nhất.

Trên đây là một số thông tin hữu ích nhất về đánh giá suy thận qua creatinin. Hy vọng qua bài viết bài sẽ giúp bạn biết cách chăm sóc bản thân hoặc bất kỳ ai đang gặp phải tình trạng tương tự như trên.