So sánh fob và fca incoterm 2010

Ngày 22/09/2020 16:05:14

Trong hoạt động thương mại quốc tế hiện nay, FOB và CIF là 2 trong số 11 điều khoản của Incoterms 2010. Cụ thể FOB là gì? CIF là gì? Giá FOB và giá CIF như thế nào và FOB, CIF khác nhau ở điểm nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết bên dưới nhé!

FOB là gì?

FOB (Free on Board hay Freight on Board) là điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của người bán khi hàng hoá, sản phẩm đã lên boong tàu.

Có thể hiểu đơn giản FOB là gì như sau: nếu hàng hoá chưa lên tàu thì mọi trách nhiệm thuộc về người bán (seller). Còn sau khi hàng đã lên tàu thì mọi trách nhiệm, những rủi ro của lô hàng trong quá trình vận chuyển đều thuộc về người mua (buyer).

FOB là hình thức giao nhận hàng hóa tại cảng của các nước xuất khẩu. Và lan can tàu là điểm chuyển rủi ro của điều kiện FOB. Do đó, nếu hàng hoá được xuất nhập khẩu theo điều khoản FOB thì ta chỉ việc mua phần giá trị của hàng hoá mà không cần mua thêm vận tải và bảo hiểm của hàng hoá đó.

Lưu ý: Giá FOB không bao gồm phí vận chuyển, bảo hiểm của hàng hoá tới điểm đến. Theo đó, người mua hàng (buyer) phải chịu phí thuê phương tiện chở hàng, phí bảo hiểm hàng hóa và các chi phí phát sinh khác trong quá trình vận chuyển hàng hoá.

So sánh fob và fca incoterm 2010

FOB là gì?

Ưu điểm của FOB là gì?

FOB là điều khoản có lợi cho người bán. Cụ thể:

  • Người bán không phải tìm đơn vị vận chuyển hàng hoá, không mất phí vận chuyển và không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
  • Người bán cũng không phải liên hệ với nhà cung cấp để hỗ trợ lô hàng tại điểm đến.

Nhược điểm của FOB là gì?

Bên cạnh các ưu điểm thì FOB cũng có những nhược điểm. Vậy nhược điểm của FOB là gì? Đó là:

  • Bên bán sẽ luôn nằm trong thế bị động suốt thời gian vận chuyển hàng hóa vì bên mua là người book cước điểm đến. Ví dụ: Bên mua sẽ là người thuê tàu, nếu không thỏa thuận thời gian chuẩn bị hàng thì bên bán luôn nằm trong thế bị động. Bên bán có thể gặp khó khăn về việc tập hợp hàng hóa và thời gian chuẩn bị hàng.
  • Khó chủ động được giá thị trường nếu bên bán phải làm việc với nhiều nhà cung cấp. Đặc biệt, trong những thời điểm giá cả thị trường biến động.

CIF là gì?

CIF (Cost, Insurance and Freight) là điều kiện giao hàng nhóm C trong quy định của Incoterm 2010. Điều khoản này đã bao gồm tiền hàng, phí bảo hiểm, phí tàu vận chuyển hàng hoá. CIF là điều kiện dùng để quy định rõ trách nhiệm của bên bán và bên mua trong việc vận chuyển hàng hóa.

Trên thực tế, cũng có hiểu CIF là gì qua nhận định: CIF là điều kiện để phân chia trách nhiệm cũng như những rủi ro về hàng hóa giữa người mua và người bán trong thương mại quốc tế.

Khi áp dụng điều khoản CIF trong giao hàng quốc tế, người bán sẽ phải chịu phí vận chuyển bao gồm phí thuê tàu, phí bảo hiểm hàng hóa cho đến khi cập cảng dỡ hàng. Tuy nhiên, người mua cũng phải chịu mọi chi phí liên quan cũng như những rủi ro từ lúc hàng hóa vận chuyển lên tàu tại cảng đi.

Lưu ý: Giá CIF của bên mua (buyer) đã bao gồm phí bảo hiểm, phí vận chuyển.

So sánh fob và fca incoterm 2010

CIF là gì?

Ưu điểm của CIF là gì?

Xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF sẽ có lợi cho bên bán (bên xuất khẩu - seller)

Nhược điểm của CIF là gì?

  • Với CIF, người bán chỉ phải trả phí bảo hiểm, phí vận chuyển nhưng không phải chịu những rủi ro về hàng hóa sau khi đã vận chuyển lên tàu và chuyển đến tay người mua. Do đó, nếu trong quá trình vận chuyển đến tay người mua gặp phải những rủi ro, tổn thất, thì người mua hàng phải tự làm việc với công ty bảo hiểm nước ngoài do người bán đã chọn tại nước họ. Điều này gây bất lợi cho những người nhập khẩu tại Việt Nam.

Sự khác nhau giữa CIF và FOB là gì?

So sánh fob và fca incoterm 2010

Điểm khác biệt giữa FOB và CIF

Để hiểu rõ hơn về FOB là gì? CIF là gì? Cũng như giá FOB và giá CIF, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về sự giống và khác nhau của 2 điều kiện trong Incoterm 2010 này:

Điểm giống nhau giữa FOB và CIF

  • FOB và CIF đều là điều kiện được quy định trong Incoterm 2010 áp dụng cho vận tải đường biển và thuỷ nội bộ.
  • Bên bán có trách nhiệm làm thủ tục hải quan xuất khẩu và bên mua làm thủ tục nhập khẩu để lấy hàng.
  • Vị trí chuyển trách nhiệm cũng như rủi ro tại cảng xếp hàng là như nhau (cảng đi, lan can tàu)

Khác nhau giữa FOB và CIF là gì?

Để biết được điểm khác nhau giữa CIF và FOB là gì cần phải dựa trên các yếu tố sau:

  • Điều kiện giao hàng CIF và FOB:
  • FOB (Free on Board) – giao hàng lên tàu.
  • CIF (cost, Insurance, Freight) – tiền hàng, bảo hiểm, cước tàu.
  • Phí bảo hiểm:
  • FOB: bên bán không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
  • CIF: bên bán phải mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu, với quy định hợp đồng bảo hiểm tối thiểu 110% giá trị hàng hoá.
  • Trách nhiệm vận tải thuê tàu:
  • FOB: bên bán không phải thuê tàu, mà bên mua sẽ phải thuê tàu.
  • CIF: người bán phải có trách nhiệm thuê tàu vận chuyển, người mua không cần thuê tàu.
  • Địa điểm cuối cùng để kết thúc nghĩa vụ:
  • Mặc dù cả hai điều kiện đều có cùng vị trí chuyển rủi ro là lan can tàu hoặc cảng đi nhưng với CIF, người bán phải có trách nhiệm cuối cùng khi hàng đã cập cảng.

Tham khảo: Dịch vụ khai báo hải quan uy tín, trọn gói nhanh chóng tại Hà Nội

Trên đây chúng tôi đã chia sẻ đến bạn những hiểu biết về FOB và CIF, đồng thời giúp bạn so sánh 2 điều kiện này. Hy vọng sẽ hữu ích cho doanh nghiệp của bạn trong việc chọn lựa hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp.

Để biết thêm về các điều khoản Incoterms 2010 và các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, bạn hãy liên hệ ngay với E-CHEM để được tư vấn và hỗ trợ.

Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ hóa chất E-chem

VP: Số 10b Ngõ 164/7, phố Bồ Đề, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.666.368.16

Email:

Hot Line: 078.336.5555 - Mr.Thắng

Website: dichvucongonline.com.vn

Tin liên quan

Trong Incoterm có các quy tắc để giải thích các điều kiện thương mại, việc lựa chọn điều kiện giao hàng nào trong từng trường hợp cụ thể cần được xem xét đến rất nhiều yếu tố nội tại và ngoại cảnh. Vậy khi lựa chọn điều kiện giao hàng, cần căn cứ vào những yếu tố nào? Bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân thích những tiêu chí lựa chọn điều kiện Incoterms trong xuất nhập khẩu hàng hóa.

>>>>> Xem thêm: Một số sai sót thường gặp và cách khắc phục khi mở L/C

1.Lựa chọn điều kiện giao hàng theo Phương thức vận tải sử dụng

Nếu phương thức vận tải sử dụng để chuyên chở hàng hóa là đường biển hay đường thủy nội địa, đương nhiên thích hợp nhất lựa chọn điều kiện giao hàng là sử dụng FAS, FOB,CFR, CIF.

Nếu các bên muốn sử dụng DES (Giao tại Tàu) hoặc DEQ (Giao tại cầu cảng) của phiên bản Incoterms 2000, phương thức vận tải phải là đường biển, đường thủy nội địa hoặc vận tải đa phương thức. Nếu sử dụng vận tải đa phương thức, phương thức vận tải cuối cùng khi giao hàng phải là vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa để đảm bảo hàng hóa có thể được giao tại cảng đến (trên tàu hoặc trên cầu cảng).

Khi hàng hóa được vận chuyển bằng những phương thức vận tải không phải đường biển hoặc đường thủy nội địa, thí dụ vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không hay vận tải đa phương thức, cần lựa chọn EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP hay DDP.

Nếu các bên Lựa chọn điều kiện giao hàng DAF (Giao tại biên giới) của phiên bản Incoterms 2000, mặc dù có thể sử dụng trong vận tải đa phương thức, nhưng phương thức vận tải chở hàng tới nơi giao hàng quy định trên biên giới bắt buộc phải là vận tải đường bộ hoặc đường sắt để đảm bảo hàng được giao tại biên giới đất liền.

2.Lựa chọn điều kiện giao hàng theo Điểm giao hàng cụ thể

So sánh fob và fca incoterm 2010

Biểu đồ mô tả các điểm giao hàng theo từng điều kiện trong Incoterms

Nếu điểm giao hàng tại cơ sở của người bán, sử dụng EXW hoặc FCA là phù hợp. Khi người bán muốn giao hàng tại điểm xuất phát nằm ngoài cơ sở của mình, nên sử dụng FCA, CPT hoặc CIP. Khi điểm giao hàng nằm trên biên giới đất liền, có thể sử dụng DAF (Incoterms 2000) hoặc DAP, DAT hay DDP. Nhìn chung, khi người bán giao hàng tại nơi đến nói chung (Có thể là cảng đến, hoặc không tại cơ sở của người mua) bắt buộc phải sử dụng nhóm D.

Trong vận tải đường biển hay đường thủy nội địa, nếu giao hàng trên cầu cảng hoặc trên xà lan ngay sát mạn tàu tại cảng bốc hàng, duy nhất thích hợp là FAS. Nếu điểm giao hàng nằm trên tàu tại cảng bốc hàng có thể lựa chọn điều kiện giao hàng FOB, CFR hoặc CIF (tùy thuộc vào việc người bán có chịu cước phí vận chuyển và bảo hiểm đường biển hay không). Khi người bán giao hàng tại cảng đến, nếu điểm giao hàng tại tàu thì sử dụng DES (Incoterm 2000) hoặc DAP, còn điểm giao hàng tại cầu cảng thì dùng DEQ (Incoterms 2000) hoặc điều kiện DAT.

Ngay cả trong những trường hợp hàng được giao tại cảng đến, nhưng điểm giao hàng không phải là trên tàu hoặc trên cầu cảng (có thể là kho, bãi của cảng đến) thì DES hoặc DEQ của Incoterms 2000 không thích hợp mà phải sử dụng DAT, DAP hoặc DDP, tùy thuộc vào việc hàng hóa đã được dỡ và thông quan nhập khẩu hay chưa.

3.Lựa chọn điều kiện giao hàng theo Phân chia rủi ro và chi phí giữa người bán và người mua

Nếu người bán không muốn chịu rủi ro và chi phí liên quan đến hàng hóa trong quá trình chuyên chở, người bán sẽ sử dụng các nhóm E và F. Ngược lại, nếu người mua không muốn chịu rủi ro và chi phí liên quan đến hàng hóa trong quá trình chuyên chở, người mua sẽ sử dụng nhóm D. Trong trường hợp người bán chấp nhận chịu chi phí nhưng không muốn chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa trong quá trình chuyên chở, nhóm C là thích hợp.

Trong vận tải đường biển hoặc đường thủy, nếu hàng hóa được vận chuyển theo các tuyến tàu chợ, chi phí bốc và dỡ hàng đã được đưa vào cước phí, do đó sử dụng FAS phù hợp hơn FOB, sử dụng DAT phù hợp hơn DAP. Còn nếu hàng được vận chuyển theo các hợp đồng thuê tàu chuyển, việc lựa chọn điều kiện giao hàng FAS hay FOB (hoặc DAT hay DAP) phụ thuộc vào chi phí bốc hàng (hoặc dỡ hàng) do bên nào chịu.

4.Lựa chọn điều kiện giao hàng theo mức độ cạnh tranh mua hoặc bán hàng hóa

Khi xuất khẩu sang những thị trường có sự cạnh tranh cao, sử dụng nhóm C hay nhóm D để chào hàng sẽ tạo ra sức cạnh tranh cao hơn so với nhóm E hay F. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng từ những thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, sử dụng nhóm E hay nhóm F để đặt hàng lại tạo ra sức cạnh tranh hơn so với nhóm C hay nhóm D. Nói cách khác, những đơn chào bán hàng thể hiện nghĩa vụ của người bán cao hơn, những đơn đặt mua hàng hể hiện nghĩa vụ của người mua cao hơn sẽ tạo ra sức cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

5.Lựa chọn điều kiện giao hàng theo khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm

Nếu người bán có khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm, nên tận dụng khả năng này bằng việc lựa chọn điều kiện giao hàng CIF, CIP hoặc nhóm D để bán hàng. Khi người mua có khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm, có thể tận dụng khả năng này qua việc sử dụng nhóm E, F hoặc CFR, CPT để mua hàng.

So sánh fob và fca incoterm 2010

6.Lựa chọn điều kiện giao hàng theo xu hướng biến động cước phí/phí bảo hiểm trên thị trường

Khi dự đoán giá cước phí (hoặc phí bảo hiểm) trên thị trường vận tải (hoặc bảo hiểm) có xư hướng tăng, nên sử dụng các điều kiện theo đó quyền thuê phương tiện vận tải/mua bảo hiểm thuộc phía bên kia để tránh thiệt hại về sự biến động cước phí/phí bảo hiểm giữa thời điểm ký hợp đồng mua bán và thời điểm ký hợp đồng chuyên chở/mua bảo hiể.

7.Tình hình chính trị, xã hội tại các khu vực trong hành trình vận chuyển hàng hóa

Những khu vực trong hành trình mà hàng hóa được vận chuyển qua có thể có tình hình chính trị, xã hội rất phức tạp như cướp biển, bạo động, trộm cắp, nội chiến,… Trong những trường hợp đó, nên sử dụng những điều kiện mà theo đó bên kia phải chịu rủi ro trong hành trình chẳng hạn như bán theo nhóm E, F, C hoặc mua theo nhóm D.

8.Quy định về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu tại thị trường mua hoặc bán

Nếu người mua thấy mình không thể thông quan xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp cho hàng hóa tại nước người bán, người mua không nên sử dụng điều kiện EXW. Trong trường hợp này, người mua nên sử dụng FCA ghi kèm cơ sở của người bán với điều kiện người bán với điều kiện người bán chịu trách nhiệm và chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải tại cơ sở của người bán.

Khi việc giao hàng được thực hiện tại nơi đến, nếu người bán thấy mình không thể thông quan nhập khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp cho hàng hóa tại nước người mua, người bán không nên sử dụng DDP mà nên sử dụng DAP hoặc DAT.

9.Các quy định và hướng dẫn của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu.

Nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu có thẻ có những quy định hoặc hướng dẫn các công ty xuất nhập khẩu sử dụng các điều kiện thương mại theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm và vận tải trong nước phát triển. Ví dụ nếu một nước quy định tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước, khi đó nhà nhập khẩu của nước này buộc phải nhập khẩu hàng theo các nhóm E, F hoặc CFR, CPT để giành quyền mua bảo hiểm về mình. học nghề kế toán

Liên quan đến quyền vận tải, chính phủ các nước có thể ký các hiệp định hàng hải thương mại song phương. Nội dung của hiệp định bao gồm nhiều vấn đề, trong đó có một vấn đề quan trọng là xác định công thức phân chia hàng hóa vận chuyển. Theo công thức này thì không có sự tham giao của đội tàu thứ ba vào việc vận chuyển hàng hóa ngoại thương giữa hai nước ký hiệp định. Trong trường hợp mua bán với những nước có ký hiệp định thương mại hàng hải như vậy, việc giành quyền vận tải phụ thuộc vào công thức phân chia đã thỏa thuận trong hiệp định.

>>>> Bài viết liên quan: Nội dung Incoterm 2010

Nếu bạn vẫn còn đang khúc mắc về vấn đề lựa chọn điều kiện giao hàng để xuất nhập khẩu lô hàng?, hãy để lại bình luận bên dưới, XNK Lê Ánh rất sẵn sàng giúp bạn.

Xuất nhập khẩu Lê Ánh – Nơi đào tạo xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam. Chúng tôi đã tổ chức thành công các khóa học nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế và hỗ trợ việc làm cho hàng nghìn học viên trên cả nước, mang đến cơ hội làm việc trong ngành logistics và xuất nhập khẩu đến với đông đảo học viên.