So sánh đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt

ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.15 KB, 17 trang )

HANOI OPEN UNIVERSITY
FACULTY OF ENGLISH

Tiểu luận
Tên đề tài:

ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ
XƯNG HÔ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH

Môn: Ngôn ngữ học đối chiếu

GV: PGS. TS. Phạm Tất Thắng
Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2015


Mục lục

A-

Phần mở đầu

1.
2.
3.
4.

B-

Lý do chọn đề tài.................................................Trang 2
Mục đích.............................................................Trang 2


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................Trang 2
Phương pháp nghiên cứu...................................Trang 3

Phần nội dung
Chương I : Khái quát chung..................................Trang 4
Chương II : Đối chiếu..............................................Trang 8
Chương III: Kết luận..............................................Trang 16


A. Phần mở đầu
1.

Lý do chọn đề tài

Trong thời đại hội nhập như ngày nay, tiếng Anh là ngôn ngữ dùng
chung cho toàn cầu. Bởi vậy mà tiếng Anh trở thành ngôn ngữ được
dạy ở tất cả các trường học từ mẫu giáo cho đến đại học. Và việc học
tiếng Anh ngày càng trở nên dễ dàng hơn nhờ áp dụng các phương
pháp cũng như các môn học bổ trợ cho ngành học này. Trong đó có
ngôn ngữ học đối chiếu là một bộ phận của ngôn ngữ học, nó nhằm
xác định rõ các đặc điểm của từng ngôn ngữ khi so sánh đối chiếu
chúng với nhau để tìm ra những nét tương đồng và khác biệt giữa
chúng để góp phần chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và
học ngoại ngữ.
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, yếu tố đầu tiên mà chúng ta sử dụng là
địa vị của người nói. Xưng hô là hành vi lời nói rất phổ biến trong giao
tiếp. Xưng hô thể hiện khả năng ứng xử, văn hóa giao tiếp và trình độ
tri thức của những người tham gia giao tiếp. Việc đối chiếu đại từ nhân
xưng giữa tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp những người học tiếng Anh
hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đại từ nhân xưng khi vận dụng ngôn

ngữ này.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đại từ xưng hô là bộ phận không thể thiếu trong mỗi ngôn ngữ. Vì vậy
tôi lựa chọn đề tài: “Đối chiếu đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng
Anh” với mục đích chỉ ra sự giống và khác nhau trong cách xưng hô
cũng như văn hóa giao tiếp của người Việt và người Anh, từ đó sẽ giúp
chúng ta dễ dàng lựa chọn cách ứng xử trong giao tiếp khi ở một trong
hai ngôn ngữ, nhất là đối với những người học tiếng Anh.


3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu về các đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh và ý nghĩa
của nó trong giao tiếp, đồng thời so sánh và đối chiếu về phạm trù số,
số lượng từ, hình thức sở hữu, phạm trù lịch sự, đại từ xưng hô thân
tộc.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu.
4.

-

Xác lập cơ sở đối chiếu:
Đối tượng đối chiếu: đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng
Anh.


-

Xác định phạm vi đối tượng:
+ Đại từ nhân xưng tất cả các ngôi.
+ Bình diện đối chiếu: ngữ dụng.
Phương pháp đối chiếu: đối chiếu phạm trù, đối chiếu song song 2
ngôn ngữ…
5.
Bố cục tiểu luận
Theo bố cục cơ bản của một bài tiểu luận. Gồm 3 phần: Mở đầu
và nội dung và phần kết luận.
Phần mở đầu nêu lý do, mục đích nghiên cứu đề tài, phạm vi đối
tượng nghiên cứu.
Phần nội dung gồm 2 chương: chương 1 khái quát còn chương 2
đối chiếu.
-

Chương 1: gồm các khái niệm về ngôn ngữ học đối chiếu và

đại từ nhân xưng.
- Chương 2: đi vào các bước đối chiếu hệ thống đại từ nhân
xưng giữa hai ngôn ngữ.


B - Phần nội dung
Chương I: Khái quát chung

Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếu là gì?

1.

1.1.

Ngôn ngữ học đối chiếu là một phân ngành ngôn ngữ học nghiên cứu so sánh
hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống và khác
nhau giữa các ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề các ngôn ngữ đó có quan hệ
cội nguồn hay thuộc cùng loại hình hay không.
Định nghĩa so sánh (compare) và đối chiếu (contracstive):


Định nghĩa của từ điển Hoàng Phê:

-

So sánh là xem xét để tìm ra những điểm giống, tương tự, hoặc khác biệt
nhau về mặt số lượng, kích thước, phẩm chất.

-

Đối chiếu là so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau.



Định nghĩa của từ điển Oxford:

-

Compare: to examine people or things to see how they are similar and how
they diffirent (xem xét người hoặc vật để thấy sự giống và khác nhau của

chúng như thế nào).

-

Contracstive: a diffience between two or more people or things that you can
see clearly when they are compare or put close together, the fast of
comparing two or more things in order to show the diffirences between
them (sự khác nhau giữa hai hoặc hơn hai người hoặc vật mà chúng ta có
thể nhìn thấy rõ ràng khi chúng được đem ra so sánh hoặc đặt chúng cạnh


nhau. Bản chất của sự so sánh hai hay hơn hai vật thể cho thấy sự khác
nhau).
1.2.

Các nguyên tắc khi đối chiếu

-

Trong nghiên cứu đối chiếu có 5 nguyên tắc cơ bản sau:

-

Nguyên tắc I: phải đảm bảo các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối
chiếu, phải được miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trước
khi tiến hành đối chiếu để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa
chúng.

-


Nguyên tắc II: việc nghiên cứu đối chiếu không chỉ chú ý đến phương
diện ngôn ngữ một cách riêng biệt mà còn phải đặt chúng trong hệ
thống.

-

Nguyên tắc III: phải xem xét các phương tiện đối chiếu không chỉ
trong hệ thống mà còn phải xem xét chúng trong hoạt động giao tiếp.

-

Nguyên tắc IV: phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng các
khái niệm vào mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối
chiếu.

-

Nguyên tắc V: phải tính đến mức độ gần gũi về mặt loại hình giữa các
ngôn ngữ cần đối chiếu.

2.

Định nghĩa từ xưng hô và đại từ nhân xưng

Theo tác giả Nguyễn Văn Khang, xưng hô là lớp từ dùng để chỉ "tự gọi tên
mình (xưng) và gọi tên người khác" (hô) khi giao tiếp.
Đại từ (Pronouns) là từ dùng để chỉ người, sự vật, hoạt động, tính chất, được
nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi .
Từ điển Longman cho chúng ta định nghĩa về đại nhân xưng: "Đó là một hệ
thống đại từ biểu thị một phạm trù ngữ pháp của Ngôi (person), mà hệ thống



các từ này ở trong tiếng Anh được tạo bởi một loạt các hình thái từ đơn giản I,
you, she, it, they và các biến thể như me, mine, yours, him, his…". Định nghĩa
trên khẳng định rằng khi nói đến hình thái xưng hô phải nói đến đại từ nhân
xưng, có nghĩa là nhấn mạnh chức năng trỏ ngôi, thường được gọi là phạm trù
ngữ pháp ngôi.
Các đại từ nhân xưng được chia làm 3 ngôi:
-

Ngôi thứ nhất: chỉ người đang nói.

-

Ngôi thứ hai: chỉ người đang giao tiếp cùng.

-

Ngôi thứ ba: chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc
đến trong cuộc giao tiếp.

Trong mỗi loại trên lại chia ra: số ít (tôi/I) - số nhiều (chúng tôi, bọn tôi/We).


Chương II: Đối chiếu hệ thống đại từ xưng hô trong tiếng
Việt và tiếng Anh

1. Miêu

tả


Các ngôi số trong tiếng Anh và tiếng Việt:
Ngôi

Số ít

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Ngôi thứ I

Tôi, tao, tớ, mình...

Ngôi thứ II

Mày, bạn, cậu, mi, ngươi,....

You

Ngôi thứ III

Nó, anh ấy, cô ấy, hắn, gã....

He, She, It

Ngôi thứ I

Chúng ta, chúng tôi, chúng tớ,...


We

Chúng mày, bọn mày, bọn mi,...

You

Chúng nó, bọn nó, tụi nó,...

They

Số nhiều Ngôi thứ II
Ngôi thứ III

I

Cụ thể các ngôi số như sau:
1.1


Trong tiếng Việt
Số ít
- Ngôi thứ nhất số ít: Người nói xưng:
"Tôi", với tất cả mọi người.
"Tao", "ta", với một số người, khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn
biểu lộ uy quyền, hoặc sự tức giận.
"Con", với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha
mẹ, với thầy cô giáo (ngày xưa); với những người già.
"Cháu", em cháu với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với
ông bà cha mẹ.



"Em", với anh chị; với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng
(nếu người nói là nữ), hoặc người đàn ông nào mà đương nhân muốn dùng
tiếng xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cô giáo (ngày nay).
- Ngôi thứ hai số ít:
"Chị", với các em, với những người mà đương sự coi là đáng em của mình.
"Cô", "dì", "bác", "thím"... với các cháu theo tương quan họ hàng, với người



nhỏ tuổi được đương sự coi như con cháu. "Mẹ", "má", "me"... với các con.
“Ông”, “bà”... với các cháu.
- Ngôi thứ ba số ít: hắn, nó, thằng, con…
Số nhiều:
- Ngôi thứ nhất số nhiều: chúng tôi, chúng ta, bọn tôi…
- Ngôi thứ hai số nhiều: chúng mày, các bạn, các cháu….
- Ngôi thứ ba số nhiều: chúng nó, họ, bọn họ…

Các loại đại từ:
Đại từ thay thế cho danh từ: chị ấy, anh ấy, chúng tôi, chúng ta,...
Đại từ thay thế cho động từ, tính từ.
Đại từ thay thế cho số từ.
1.2 Trong tiếng Anh:
-

Số ít
Số nhiều
Chủ từ Túc từ Sở hữu Chủ từ Túc từ Sở hữu
Ngôi thứ nhất
I

me
mine
we
us
ours
Ngôi thứ hai
you
yours
you
yours
you
you
she
Giống
her
her
đực
Ngôi
Giống
he
him
him
they
them
theirs
thứ ba cái
Trung
it
it
its

tính

Phạm trù cách:
Ở tiếng Anh các hình thái nhân xưng thuộc phạm trù cách được cấu
thành với 3 thành tố:
Chủ cách
Tân cách
Sở hữu cách
(Nominative case) (Accusative case)(Possessive


case)
I, you, she, he, we, Me, you, her, him,
Đại từ nhân xưng
they
us, them
My, your, her,
Tính từ sở hữu
his, our, their
Mine, yours,
hers,...

Đại từ sở hữu

Các loại đại từ:
-

Đại từ nhân xưng làm chủ ngữ (subject pronoun): I, you, we, she...
Đại từ nhân xưng làm tân ngữ (complement pronoun): me,you, him,


-

them, her, us...
Tính từ sở hữu (possessive adjective): my, your, his, her, its, our....
Đại từ sở hữu (possessive pronoun): mine, yours, his, hers, ours...
Đại từ phản thân (reflexive pronoun): myself, yourself, themselves....

Đại từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Anh:
Tiếng Việt
Tổ tiên, ông bà
Ông bà cố
Ông cố
Bà cố
Ông bà
Ông nội/Ông ngoại
Bà ngoại/Bà nội
Bố
Mẹ
Bố vợ/ Bố chồng
Mẹ vợ/ Mẹ chồng

Thím

Mợ
Chú

Tiếng Anh
Ancestor
great-grandparent
great – grandfather

great – grandmother
grandparents
grandfather
grandmother
father
mother
father – in- law
mother – in – law
aunt
aunt
aunt
aunt
uncle


Bác
Dượng
Cậu
Anh/chị em ruột
Anh em trai
Chị em gái
Anh em họ
Anh/chị con bác
Chị dâu, Em dâu, Chị chồng, Em
chồng,chị vợ, em vợ
Anh rể,em rể,anh chồng,em
chồng,anh vợ,em vợ
Con cái
Con gái
Con trai

Con dâu
Con rể
Cháu gái
Cháu trai
Cháu nội/ Cháu ngoại
Cháu nội gái/Cháu ngoại gái
Cháu nội trai/Cháu ngoại trai

uncle
uncle
uncle
sibling
brother
sister
cousin
first cousin
sister-in-law
brother-in-law
children
daughter
son
daughter-in-law
son-in-law
niece
nephew
grand-children
granddaughter
grandson

Tiêu chí đối chiếu


2.
-

Ngôi.
Hình thức.
Số lượng từ.
Phạm trù lịch sự.
Phạm trù cách.
Đại từ xưng hô thân tộc.

Đối chiếu

3.

3.1. Giống nhau



Cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có 3 ngôi.
Đều có phạm trù số ít và số nhiều.
Ví dụ: Tiếng Việt: một vài, một số, mọi, tất cả...


Tiếng Anh: some, a little, every, all...




Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng đại từ nhân xưng trong phạm trù lịch sự

(categeory of politeness).

Đều có các đại từ tôn trọng danh xưng:
Ví dụ: Trong tiếng Việt: đức, quý, ngài, đấng, bậc... hay nhục mạ, hạ thấp
thằng, đồ, con, hắn...
Trong tiếng Anh: Mr, Mrs, Sir, Ma’am... hay nhục mạ, hạ thấp như bitch....
3.2. Khác


nhau
Về ngôi: trong ngôi thứ 2 ở TV có chia số ít và số nhiều nhưng TA thì
không.
Ví dụ: Tiếng Việt: Số ít: bạn, mày, anh, chị... Tiếng Anh: you.
Tiếng Việt: số nhiều: các bạn, chúng mày, tụi bây, .... Tiếng Anh: you.



Về hình thức: trong văn viết, chỉ duy nhất từ “I” trong tiếng Anh phải viết
hoa khi ở bất kỳ vị trí nào trong câu, còn trong tiếng Việt từ tôi, tao, tớ...
viết hoa chỉ khi bắt đầu câu. Nguyên nhân là do trong tiếng Anh, cái tôi



của người nói được đưa lên hàng đầu.
Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh còn được chia theo giống.
Ví dụ: He: chỉ giống đực.
She: chỉ giống cái.




Về số lượng từ:
Tiếng Anh hiện đại gồm 13 đại từ dùng trong xưng hô (danh cách và đối
cách), còn tiếng Việt chưa có con số thống kê chính thức. Số lượng đại
từ nhân xưng thay đổi trong nhiều tài liệu, có tác giả cho rằng có 20 đại
từ nhân xưng, tác giả khác lại cho rằng có 23 đại từ nhân xưng….

Ví dụ: Trong tiếng Việt, khi nói về bản thân thường dùng những từ: Tôi, em, tớ,
con, cháu, mình…. Còn trong tiếng Anh chỉ sử dụng một từ duy nhất là “I”.
Hay nói bọn họ, chúng, chúng nó, tụi nó…thì trong tiếng Anh chỉ dùng “they”.


-

Về từ xưng hô chỉ chức vụ và nghề nghiệp: ở TA chức vụ hoặc nghề
nghiệp chủ yếu dùng hô ngữ, ở TV dùng trong cấu trúc cầu khiến



trong hô ngữ và trong câu.
Về phạm trù lịch sự:
Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường không thể hiện rõ sắc thái nghĩa
(lịch sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, không thể hiện quan hệ hay
tình cảm giữa người nói và người nghe hoặc với đối tượng được nói đến. Nhưng
ở tiếng Việt thì rất rõ ràng, đại từ nhân xưng thể hiện rõ mối quan hệ và tình
cảm giữa các đối tượng tham gia quá trình giao tiếp. Để biểu thị sắc thái lịch sự,
trong tiếng Việt dựa vào rất nhiều yếu tố.
Đối với ngôi thứ nhất số ít:
-

Trong tiếng Việt:


Ví dụ: Em tên là Hoa.
Cháu đang bận ạ.
-

Trong tiếng Anh: chỉ có một từ để nói về bản thân mình là “I”.

Ví dụ: My name is Hoa.
I am busying now.
Về ngôi thứ hai số ít
-

Trong tiếng Việt:

Trong tương quan cha-con, mẹ-con, khi đối thoại, cha mẹ gọi con bằng "con"
hoặc "mày". Đối lại, con gọi cha mẹ bằng rất nhiều tiếng: Cha, bố, ba, thầy,
cậu, tía; mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u... Nói chuyện với một người trong
vòng bà con, người ta sẽ gọi theo vai vế: Bác, chú, cậu, dượng, cô, dì, thím,
bác gái; anh, chị, dượng nó, chú nó... Nói chuyện với người ngoài, người ta
xưng theo tuổi: Cụ, ông, bà, anh, chị, chú, mày...


-

Trong tiếng Anh: từ “you” được dùng để nói với tất cả mọi người,
không phan biệt vai vế, tuổi tác, trong cả tình huống thân mật lẫn
trang trọng.

Đối với tên riêng: Xu thế dùng tên riêng cả trong tiếng Anh lẫn Việt trong xưng
hô cũng có sự khác nhau. Ở ngôi thứ nhất chỉ có trong Tiếng Việt, tiếng Anh

không có hiện tượng này. Ở ngôi thứ hai và thứ ba theo thói quen của người
Anh thường gọi họ, người Việt chỉ gọi tên.
Về mặt ngữ dụng: Trong TV có phạm trù lịch sự, TA không có
VD: TA Từ “die” (chết); TV tùy từng trường hợp có thể dùng từ: băng hà, hy
sinh, chết,…


Về phạm trù cách:
Khác với tiếng Anh vốn có phạm trù cách, trong tiếng Việt cách không phải là
một phạm trù ngữ pháp mà nó chỉ là một hiện tượng cú pháp mà các dạng thức
xưng hô Việt ngữ khu biệt với nhau chỉ qua vị trí câu.
Ví dụ: Their house is large. Ours is small.
Nhà của bọn họ thì rộng. Nhà chúng tôi thì hẹp.
( “ours” = “our house”)
Theo phạm trù cách, trong các từ xưng hô tiếng Anh thành phần chính có thể là
các đại từ nhân xưng, sau đó đến tính từ sở hữu và các đại từ sở hữu, đặc biệt là
tân cách. Nếu đối chiếu với tiếng Việt thì ở tiếng Việt hình thái xưng hô hoàn
toàn không có phạm trù cách (chủ cách, tân cách, sở hữu cách) bởi vì tiếng Việt
thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không biến đổi hình thái (tiếng Anh thuộc loại
hình ngôn ngữ biến hình) nhưng sử dụng các yếu tố phi đại từ và đại từ nhân
xưng để tăng hiệu quả giao tiếp ví dụ như: cô, cậu, ông, bà...
(Cũng không được coi là phương thức đối chiếu)



-

-

Đối chiếu đại từ xưng hô thân tộc (Kinship terms):

Giống nhau: Trong đại từ thân tộc Tiếng Anh và Tiếng Việt đều có sự giống
nhau về ngôi và số, phạm trù lịch sự.
Khác nhau:
Ngôi thứ nhất, tiếng Việt xưng hô theo vai vế, tuổi tác. Còn tiếng Anh chỉ dùng
ngôi “I”
Ví dụ: xưng “Con", với cha mẹ, ông bà hoặc xưng “cháu” với ông bà, cô, bác,
dì, chú, thím...
Ngôi thứ 2 ở tiếng Anh không phân chia, số ít số nhiều đều dùng từ “you” Số
lượng từ xưng hô thân tộc trong tiếng Anh phân chia rõ ràng hơn trong tiếng
Việt.
Ví dụ: Trong Tiếng Việt chỉ phân chia cháu nội , cháu ngoại còn trong tiếng Anh
thì phân chia : granddaughter ( cháu nội gái), granddaughter ( cháu ngoại gái),
grandson (cháu nội trai), grandson ( cháu ngoại trai).
Trong giao tiếp tiếng Anh từ chỉ thân tộc hầu như không được sử dụng để xưng
hô, còn trong tiếng Việt, văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân
tộc được sử dụng nhiều hơn. Các từ: cô, dì, chú, bác, … để xưng hô hoặc gọi
tên nhưng trong tiếng Anh những từ tương đương như Aunt (dì, cô), uncle (chú,
bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp.
Người Việt xưng hô bằng tên gọi chứ không dùng họ như người Anh.
Ví dụ: ông A, bà A. Tiếng Anh: Mr Smith, Mrs Smith....
Trong TV có sự sử dụng từ thân tộc theo vùng miền, còn trong TA thì hầu như
không sử dụng.
Ví dụ: Ở miền Bắc thường sử dụng một số từ như: u, mạ, thầy... Còn miền Nam
thì dùng: mẹ, má, tía…

4.

Tiểu kết



Từ việc đối chiếu trên, ta có thể rút ra kết luận như sau:
Tiếng Việt nhiều phạm trù ngôi số hơn, số lượng từ nhiều hơn, phạm trù lịch sự
nhiều hơn tiếng Anh, nhiều cách gọi tên, trong xưng hô thân tộc xưng theo vai
vế.
Trong tiếng Anh có phạm trù cách, còn tiếng Việt không có phạm trù cách.

Chương III: Phần kết luận

Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh ta thấy được
phần nào sự khác nhau giữa chúng trong giao tiếp khi ở một trong hai ngôn ngữ
và cách sử dụng chúng trong những hoàn cảnh cụ thể. Đại từ xưng hô trong
tiếng Việt rất phong phú và phức tạp, bao gồm nhiều ngôi xưng khác nhau, do
chúng không chỉ được dùng để chỉ ngôi mà còn được dùng để thể hiện chuẩn
mực giao tiếp như lịch sự, lễ phép, đúng mực, đúng vai giao tiếp, đúng hoàn
cảnh và có tính khuôn mẫu. Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng có phần đơn
giản hơn, nó không hàm chứa những quy tắc xưng hô theo tuổi tác, lễ nghi, thứ
bậc. Việc sử dụng đúng đại từ nhân xưng với ngữ cảnh có vai trò rất quan trọng
khi giao tiếp, nếu sử dụng các kiểu xưng hô không tương thích sẽ phá vỡ mối
quan hệ tốt đẹp vốn có và tạo nên những hệ quả tiêu cực.
Tiếng Việt và Tiếng Anh thuộc hai phong cách ngôn ngữ khác nhau, một bên là
ngôn ngữ phương Đông, một bên là phương Tây có nhiều điểm khác biệt nhưng


giữa chúng cũng có những nét tương đồng tạo nên sự đa dạng trong văn hóa
giao tiếp.

Tài liệu tham khảo

1.
2.

3.
4.
5.

Ngôn ngữ học đối chiếu (Bùi Mạnh Hùng, Nxb Giáo dục 2008).
Wikipedia bách khoa toàn thư mở - Đại từ nhân xưng.
Từ Điển Tiếng Việt (NXB Khoa Học Xã Hội 1988) - Hoàng Phê.
Oxford Dictionary.
Từ xưng hô trong dịch thuật, Phạm Thành Vinh, Trường Đại học Ngoại
ngữ, Đại học Đà Nẵng.



Tiểu luận: Đối chiếu hệ thống đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh

Đại từ là từ dùng để chỉ người, sự vật, hoạt động, tính chất, được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi . » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. BÀI TẬP NHÓM 4
  2. KHÁI NIỆM ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ XƯNG HÔ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH KẾT LUẬN
  3. ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ XƯNG HÔ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 1. Miêu tả QUY TRÌNH ĐỐI CHIẾU 2. Xác định những cái đị nhữ có thể đối chiếu thể chiế 3. Đối chiếu
  4. KHÁI NIỆM • Đại từ là từ dùng để chỉ người, sự vật, hoạt động, tính chất, được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi . • Đại từ nhân xưng (Personal Pronouns) là những đại từ dùng để chỉ và đại diện hay thay thế cho một danh từ để chỉ người và vật khi ta không muốn đề cập trực tiếp hoặc lặp lại không cần thiết các danh từ ấy. Tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều chứa đựng đại từ nhân xưng. Đại từ nhân xưng trong một số ngôn ngữ thường chia theo ngôi và theo số ít hay số nhiều.
  5. BƯỚC 1: MIÊU TẢ 1. Đại từ xưng hô Tiếng Anh Tiếng Việt Số ít • Ngôi thứ I I Tôi, tao, tớ, mình… • Ngôi thứ II You Mày, bạn, cậu, mi, ngươi… • Ngôi thứ III He, she, it Nó, y, hắn, gã … Số nhiều • Ngôi thứ I We Chúng ta, chúng tôi, chúng tớ… • Ngôi thứ II You Chúng mày, bọn mày, bọn mi… • Ngôi thứ III They Chúng nó, bọn nó, tụi nó…
  6. • Ngôi thứ I: dùng cho người nói tự xưng hô (tôi, chúng tôi,…) • Ngôi thứ II: dùng để gọi người đang tiếp xúc với mình (anh, bạn, mày,…) • Ngôi thứ III: dùng để chỉ một đối tượng khác ngoài hai đối tượng đang tiếp xúc với nhau (anh ta, bà ta, hắn, nó,…) • Số nhiều để chỉ nhiều đối tượng. • Số ít để chỉ một đối tượng
  7. 2. Đại từ xưng hô thân tộc Tiếng Việt Tiếng Anh Tổ tiên, ông bà Ancestor Tổ tiên, ông bà fore father Ông bà cố great- grandparent Ông cố great – grandfather Bà cố great – grandmother Ông bà grandparents Ông nội grandfather Ông ngoại grandfather Bà ngoại grantmother Bà nội grantmother
  8. Ông nội chú great – uncle Ông nội bác great – uncle Bà nội thím great – aunt Bà nội bác great – aunt Bố father Mẹ mother Bố vợ father – in- law Bố chồng father- in – law Mẹ vợ mother – in – law Mẹ chồng mother in – law Dì aunt Thím aunt Cô aunt Mợ aunt Chú uncle Bác uncle Dượng uncle Cậu uncle
  9. Anh em ruột Sibling Chị em ruột Sibling Anh em trai Brother Chị em gái Sister Anh em họ cousin Anh con bác first cousin Chị con bác first cousin Em con chú cousin german Chị dâu, Em dâu, Chị chồng, Em chồng,chị vợ, em vợ sister-in-law Anh rể,em rể,anh chồng,em chồng,anh vợ,em vợ brother-in-law Con cái Children Con gái daughter Con trai son Con dâu Daughter-in-law Con rể son-in-law Cháu gái niece Cháu trai nephew Cháu nội grand-children Cháu ngoại grand-children Cháu nội gái granddaughter Cháu ngoại gái granddaughter Cháu nội trai grandson Cháu ngoại trai grandson
  10. Chắt greatgrandchildren Chắt trai great grandson Chắt gái great granddaughter Bố mẹ đỡ đầu godparents Cha đỡ đầu godfather Mẹ đỡ đầu godmother Con đỡ đầu godchildren Con gái đỡ đầu goddaughter Con trai đỡ đầu godson Cha gẻ stepfather Mẹ gẻ stepmother Anh em trai khác cha hoăc mẹ halfbrother Chị em gái khác cha hoặc mẹ halfsister Con sinh đôi twin Cha nuôi foster-father Mẹ nuôi foster-mother Con nuôi fosterchildren Con rơi bastard Con trai ngoài giá thú bastard-son Con nuôi fosterling Trẻ mồ côi orphan Con riêng stepchild Họ hàng thân thuộc folks
  11. Bước 2: Tiêu chí đối chiếu • Ngôi • Số • Phạm trù lịch sự • Số lượng • Phạm trù cách
  12. Bước 3: Đối chiếu • XL1: Tiếng Việt • XL2: Tiếng Anh
  13. Giống nhau: XL1=XL2 • Cả TV và TA đều có ba ngôi và 2 số (số ít và số nhiều).Nhưng khác nhau trong TA ngôi thứ 2 chỉ dùng một từ “you” không chia số ít hay số nhiều • Trong TA và TV đều có tính lịch sự riêng tùy vào nét văn hóa của mỗi dân tộc.
  14. Khác nhau: XL1  XL2 PHẠM TRÙ LỊCH SỰ • Trong TA chỉ có một từ để nói về bản thân mình là từ “I”, còn trong TV để nói về chính bản thân mình thì có nhiều từ như tôi, con, cháu, anh, em, tớ….tùy thuộc vào người mà mình đang nói chuyện Ví dụ: Tôi là bác sĩ - I am a doctor Em là Linh - I am Linh • Trong TA từ “you” được dùng để nói với một hoặc nhiều người khác. Trong TV có sự phân biệt giữa nói với 1 người hoặc nhiều người, nhưng trong TA không có sự phân biệt này, cũng như từ “ you” không phân biệt người mình nói là ai. Trong TV thì tùy thuộc vào người mình nói mà có nhiều cách xưng hô khác nhau để thể hiện sự trân trong, phân chia vai vế…giữa người nói và người nghe.
  15. VỀ SỐ LƯỢNG • Số lượng từ chỉ xưng hô trong TV nhiều hơn trong TA và cách sử dụng cũng phong phú hơn • Vd: Trong TA chỉ dùng 1 từ “ they ” còn TV thì dùng nhiều từ : bọn họ, chúng nó, tụi nó…
  16. XL2 Ø XL1 • Trong TA có đại từ sở hữu (Possessive Pronouns)--Mine---Yours--His----Hers----Its- --Ours----Yours----Theirs • Ví dụ: Her shoes are expensive. Mine are cheap. Giày của cô ấy đắt tiền. Giày của tôi rẻ tiền. “mine” = “my shoes” • Trong TV không có đại từ sở hữu Vì TV thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không biến đổi hình thái nên không có phạm trù cách nhưng sử dụng các yếu tố phi đại từ và đai từ nhân xưng để tăng hiệu quả giao tiếp ví dụ như: cô, cậu, ông, bà….
  17. Đối chiếu đại từ xưng hô thân tộc Xác định những cái cần đối chiếu - Ngôi - Số - Số lượng, tần số sử dụng - Phương thức cấu tạo từ - Từ vựng - Phạm trù lịch sự
  18. Đối chiếu Giống nhau: XL1 = XL2 Trong đại từ thân tộc Tiếng Anh và Tiếng Việt cũng chia theo ngôi và số, cũng có phạm trù lịch sự
  19. Khác nhau XL1 ≠ XL2 Ngôi thứ 2 ở TA không phân chia, số ít số nhiều đều dùng từ “you” Số lượng từ xưng hô thân tộc trong TA phân chia rõ ràng hơn trong TV Ví dụ: Trong TV chỉ phân chia cháu nội , cháu ngoại còn trong TA thì phân chia : granddaughter ( cháu nội gái), granddaughter ( cháu ngoại gái), grandson ( cháu nội trai), Grandson ( cháu ngoại trai) Về tần số sử dụng trong giao tiếp TA từ chỉ thân tộc hầu như không được sử dụng để xưng hô, còn trong TV: văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân tộc được sử dụng nhiều hơn VD: Trong Tiếng Việt có các từ Con, cháu, em, cô, dì, chú, bác, … để xưng hô nhưng trong tiếng Anh những từ tương đương như Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp.
  20. -Về ngữ dụng Trong TA khi giao tiếp ai cũng dùng từ “I”, “you”, không có sự phân biệt tuổi tác, vai vế…còn trong TV thì có sự thể hiện rõ ràng qua cách xưng hô như con, cháu,tớ… +Ngoài ra, khi giao tiếp người Việt có sử dụng từ thân tộc để giao tiếp như nói chuyện với những lớn tuổi bằng bố hoặc mẹ thì cũng gọi là chú, cô, bác, dì dù không có quan hệ thân tộc để biểu hiện sự thân thiết. Do xã hội Việt Nam rất coi trọng tuổi tác, họ có những từ biểu thị sự tôn kính với người lớn tuổi. Ngược lại trong TA thì không. +Trong TV có sự sử dụng từ thân tộc theo vùng miền, còn trong TA thì hầu như không sử dụng Ví dụ: Ở miền Bắc thường sử dụng một số từ như: u, mạ,thầy... Còn miền Nam thì dùng: mẹ, má, tía… Về từ vựng thì TV phong phú hơn TA Ví dụ: TV sử dụng từ cô, mợ, dì, thím…còn TA thì sử dụng từ aunt s

Bài tập nhóm: Đối chiếu đại từ xưng hô trong Tiếng Việt và Tiếng Anh

Phạm trù xưng hô bao gồm những phương tiện chiếu vật nhờ đó người nói tự quy chiếu, tức tự đưa mình vào diễn ngôn (tự xưng) và đưa người giao tiếp với mình (đối xưng) vào diễn ngôn. Baì tập nhóm 3: Đối chiếu đại từ xưng hô trong Tiếng Việt và Tiếng Anh  Danh sách nhóm: 1. Dương Thị Thu Hà 2. Nguyễn Thị Mỹ Lộc 3. Đinh Thị Sương 4. Nguyễn Thị Thuận 5. Lê Thị Phúc 6. Phùng Thị Hạ Thu 7. Phan Thị Thanh Kim 8. Nguyễn Thị Kim Miết Bước 1: Miêu tả  Phạm trù xưng hô bao gồm những phương tiện chiếu vật

Thể loại Tài liệu miễn phí Khoa học xã hội

Số trang 15

Ngày tạo 8/30/2018 4:16:20 AM +00:00

Loại tệp PDF

Kích thước 0.19 M

Tên tệp

Tải Bài tập nhóm: Đối chiếu đại từ xưng hô trong Tiếng... (.pdf)

ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH

Hàn Tín
0 81 17 minutes read
Bạn đang xem: ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH Tại Website saigonmetromall.com.vn
Bạn đang xem: ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH

Ngày đăng: 20/01/2016, 16:16

ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, yếu tố trước tiên mà tất cả chúng ta sử dụng là địa vị của người nói. Xưng hô là hành vi lời nói rất thông dụng trong giao tiếp. Xưng hô trổ tài khả năng ứng xử, văn hóa giao tiếp và trình độ tri thức của những người tham gia giao tiếp. Việc đối chiếu đại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp những người học tiếng Anh hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đại từ nhân xưng khi vận dụng ngôn ngữ này. HANOI OPEN UNIVERSITY FACULTY OF ENGLISH Tiểu luận Tên đề tài: ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ XƯNG HÔ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Môn: Ngôn ngữ học đối chiếu GV: PGS TS Phạm Tất Thắng Hà Nội, ngày 18 tháng năm 2015 Mục lục A- Phần mở màn B- Lý chọn đề tài .Trang Mục đích Trang Đối tượng phạm vi tìm hiểu Trang Phương pháp tìm hiểu Trang Phần nội dung Chương I : Tổng quan chung Trang Chương II : Đối chiếu Trang Chương III: Tổng kết Trang 16 A Phần mở màn Lý chọn đề tài Trong thời kì hội nhập ngày nay, tiếng Anh ngôn ngữ dùng chung cho toàn thế giới Bởi mà tiếng Anh trở thành ngôn ngữ dạy tất trường học từ mẫu giáo đại học Và việc học tiếng Anh ngày trở nên dễ dàng nhờ ứng dụng phương pháp môn học phụ trợ cho nghề học Trong có ngôn ngữ học đối chiếu phận ngôn ngữ học, nhằm xác nhận rõ dấu hiệu ngôn ngữ so sánh đối chiếu chúng với để tìm nét tương đồng khác biệt chúng để góp phần hầu hết vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy học ngoại ngữ Trong giao tiếp ngôn ngữ, yếu tố mà sử dụng địa vị người nói Xưng hô hành vi lời nói thông dụng giao tiếp Xưng hô thể khả ứng xử, văn hóa giao tiếp trình độ tri thức người tham gia giao tiếp Việc đối chiếu đại từ nhân xưng tiếng Việt tiếng Anh giúp người học tiếng Anh hiểu rõ cách sử dụng đại từ nhân xưng vận dụng ngôn ngữ Mục đích tìm hiểu Đại từ xưng hô phận thiếu ngôn ngữ Vì lựa chọn đề tài: “Đối chiếu đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh” với mục đích giống khác cách xưng hô văn hóa giao tiếp người Việt người Anh, từ giúp dễ dàng lựa chọn cách ứng xử giao tiếp hai ngôn ngữ, người học tiếng Anh 3 Đối tượng phạm vi tìm hiểu Tìm hiểu đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh ý nghĩa giao tiếp, đồng thời so sánh đối chiếu phạm trù số, số lượng từ, hình thức sở hữu, phạm trù lịch sự, đại từ xưng hô thân tộc Phương pháp tìm hiểu Dựa lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu – Xác lập sở đối chiếu: Đối tượng đối chiếu: đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh – Xác nhận phạm vi đối tượng: + Đại từ nhân xưng tất + Bình diện đối chiếu: ngữ dụng Phương pháp đối chiếu: đối chiếu phạm trù, đối chiếu song song ngôn ngữ… Bố cục tiểu luận Theo bố cục tiểu luận Gồm phần: Mở màn nội dung phần tổng kết Phần mở màn nêu nguyên nhân, mục đích tìm hiểu đề tài, phạm vi đối tượng tìm hiểu Phần nội dung gồm chương: chương tổng quan chương đối chiếu – Chương 1: gồm khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu đại từ nhân xưng – Chương 2: vào bước đối chiếu hệ thống đại từ nhân xưng hai ngôn ngữ B – Phần nội dung Chương I: Tổng quan chung Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu Ngôn ngữ học đối chiếu gì? 1.1 Ngôn ngữ học đối chiếu phân nghề ngôn ngữ học tìm hiểu so sánh hai nhiều hai ngôn ngữ để xác nhận điểm giống khác ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề ngôn ngữ có quan hệ cội nguồn hay thuộc loại hình hay không Khái niệm so sánh (compare) đối chiếu (contracstive): • Khái niệm từ điển Hoàng Phê: – So sánh xem xét để tìm điểm giống, tương tự, khác biệt mặt số lượng, kích thước, phẩm chất – Đối chiếu so sánh hai vật có liên quan chặt chẽ với • Khái niệm từ điển Oxford: – Compare: to examine people or things to see how they are similar and how they diffirent (xem xét người vật để thấy giống khác chúng nào) – Contracstive: a diffience between two or more people or things that you can see clearly when they are compare or put close together, the fast of comparing two or more things in order to show the diffirences between them (sự khác hai hai người vật mà nhìn thấy rõ ràng chúng đem so sánh đặt chúng cạnh Bản chất so sánh hai hay hai vật thể cho thấy khác nhau) 1.2 Các phép tắc đối chiếu – Trong tìm hiểu đối chiếu có phép tắc sau: – Phép tắc I: phải đảm bảo phương tiện hai ngôn ngữ đối chiếu, phải mô tả cách đầy đủ, xác sâu sắc trước tiến hành đối chiếu để tìm điểm giống khác chúng – Phép tắc II: việc tìm hiểu đối chiếu không ý đến phương diện ngôn ngữ cách tách biệt mà phải đặt chúng hệ thống – Phép tắc III: phải xem xét phương tiện đối chiếu không hệ thống mà phải xem xét chúng hoạt động giao tiếp – Phép tắc IV: phải đảm bảo tính quán việc vận dụng khái niệm vào mô hình lý thuyết để mô tả ngôn ngữ đối chiếu – Phép tắc V: phải tính đến mức độ thân thiện mặt loại hình ngôn ngữ cần đối chiếu Khái niệm từ xưng hô đại từ nhân xưng Theo tác giả Nguyễn Văn Khang, xưng hô lớp từ dùng để “tự gọi tên (xưng) gọi tên người khác” (hô) giao tiếp Đại từ (Pronouns) từ dùng để người, vật, hoạt động, tính chất, nói đến ngữ cảnh định lời nói dùng để hỏi Từ điển Longman cho khái niệm xưng: “Đó hệ thống đại từ biểu thị phạm trù ngữ pháp Ngôi (person), mà hệ thống từ tiếng Anh tạo loạt hình thái từ đơn giản I, you, she, it, they biến thể me, mine, yours, him, his…” Khái niệm nhất định nói đến hình thái xưng hô phải nói đến đại từ nhân xưng, có nghĩa nhấn mạnh chức trỏ ngôi, thường gọi phạm trù ngữ pháp Các đại từ nhân xưng chia làm ngôi: – Ngôi thứ nhất: người nói – Ngôi thứ hai: người giao tiếp – Ngôi thứ ba: người không tham gia giao tiếp nhắc đến giao tiếp Trong loại lại chia ra: số (tôi/I) – số nhiều (chúng tôi, bọn tôi/We) Chương II: Đối chiếu hệ thống đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh Mô tả Các số tiếng Anh tiếng Việt: Ngôi Số Tiếng Việt Tiếng Anh Ngôi thứ I Tôi, tao, tớ, Ngôi thứ II Mày, bạn, cậu, mi, ngươi, You Ngôi thứ III Nó, anh ấy, cô ấy, hắn, gã He, She, It Ngôi thứ I Tất cả chúng ta, chúng tôi, chúng tớ, We Chúng mày, bọn mày, bọn mi, You Chúng nó, bọn nó, tụi nó, They Số nhiều Ngôi thứ II Ngôi thứ III I Cụ thể số sau: 1.1 • Trong tiếng Việt Số – Ngôi thứ số ít: Người nói xưng: “Tôi”, với tất người “Tao”, “ta”, với số người, đương không cần giữ lễ, muốn biểu lộ uy quyền, tức giận “Con”, với ông bà, cha mẹ, người bà ngang vai với ông bà cha mẹ, với thầy gia sư (ngày xưa); với người già “Cháu”, em cháu với ông bà, bác cô dì, với người ngang tuổi với ông bà cha mẹ “Em”, với anh chị; với người tuổi, chức vụ, với chồng (nếu người nói nữ), người đàn ông mà đương nhân muốn dùng tiếng xưng hô để biểu lộ tình cảm, với thầy gia sư (ngày nay) – Ngôi thứ hai số ít: “Chị”, với em, với người mà đương coi đáng em “Cô”, “dì”, “bác”, “thím” với cháu theo tương quan họ hàng, với người • nhỏ tuổi đương coi cháu “Mẹ”, “má”, “me” với “Ông”, “bà” với cháu – Ngôi thứ ba số ít: hắn, nó, thằng, con… Số nhiều: – Ngôi thứ số nhiều: chúng tôi, tất cả chúng ta, bọn tôi… – Ngôi thứ hai số nhiều: chúng mày, bạn, cháu… – Ngôi thứ ba số nhiều: chúng nó, họ, bọn họ… Các loại đại từ: Đại từ thay cho danh từ: chị ấy, anh ấy, chúng tôi, tất cả chúng ta, Đại từ thay cho động từ, tính từ Đại từ thay cho số từ 1.2 Trong tiếng Anh: – Số Số nhiều Chủ từ Túc từ Sở hữu Chủ từ Túc từ Sở hữu Ngôi thứ I me mine we us ours Ngôi thứ hai you yours you yours you you she Giống her her đực Ngôi Giống he him him they them theirs thứ ba Trung it it its tính Phạm trù cách: Ở tiếng Anh hình thái nhân xưng thuộc phạm trù cách cấu thành với thành tố: Chủ cách Tân cách Sở hữu cách (Nominative case) (Accusative case)(Possessive case) I, you, she, he, we, Me, you, her, him, Đại từ nhân xưng they us, them My, your, her, Tính từ sở hữu his, our, their Mine, yours, hers, Đại từ sở hữu Các loại đại từ: – Đại từ nhân xưng quản lý ngữ (subject pronoun): I, you, we, she Đại từ nhân xưng làm tân ngữ (complement pronoun): me,you, him, – them, her, us Tính từ sở hữu (possessive adjective): my, your, his, her, its, our Đại từ sở hữu (possessive pronoun): mine, yours, his, hers, ours Đại từ phản thân (reflexive pronoun): myself, yourself, themselves Đại từ xưng hô thân tộc tiếng Việt tiếng Anh: Tiếng Việt Tổ tiên, ông bà Ông bà cố Ông cố Bà cố Ông bà Ông nội/Ông ngoại Bà ngoại/Bà nội Bố Mẹ Bố vợ/ Bố chồng Mẹ vợ/ Mẹ chồng Dì Thím Cô Mợ Chú Tiếng Anh Ancestor great-grandparent great – grandfather great – grandmother grandparents grandfather grandmother father mother father – in- law mother – in – law aunt aunt aunt aunt uncle Bác Dượng Cậu Anh/chị em ruột Anh em trai Chị em gái Anh em họ Anh/chị bác Chị dâu, Em dâu, Chị chồng, Em chồng,chị vợ, em vợ Anh rể,em rể,anh chồng,em chồng,anh vợ,em vợ Con Con gái Con trai Con dâu Con rể Cháu gái Cháu trai Cháu nội/ Cháu ngoại Cháu nội gái/Cháu ngoại gái Cháu nội trai/Cháu ngoại trai uncle uncle uncle sibling brother sister cousin first cousin sister-in-law brother-in-law children daughter son daughter-in-law son-in-law niece nephew grand-children granddaughter grandson Tiêu chuẩn đối chiếu – Ngôi Hình thức Số lượng từ Phạm trù lịch Phạm trù cách Đại từ xưng hô thân tộc Đối chiếu 3.1 Giống • • Cả tiếng Việt tiếng Anh có Đều có phạm trù số số nhiều Ví dụ: Tiếng Việt: vài, số, mọi, tất  Tiếng Anh: some, a little, every, all • Cả hai ngôn ngữ sử dụng đại từ nhân xưng phạm trù lịch (categeory of politeness) Đều có đại từ tôn trọng danh xưng: Ví dụ: Trong tiếng Việt: đức, quý, ngài, đấng, bậc hay nhục mạ, hạ thấp thằng, đồ, con, Trong tiếng Anh: Mr, Mrs, Sir, Ma’am hay nhục mạ, hạ thấp bitch 3.2 Khác • Về ngôi: thứ TV có chia số số nhiều TA không Ví dụ: Tiếng Việt: Số ít: bạn, mày, anh, chị Tiếng Anh: you Tiếng Việt: số nhiều: bạn, chúng mày, tụi bây, Tiếng Anh: you • Về hình thức: văn viết, từ “I” tiếng Anh phải viết hoa vị trí câu, tiếng Việt từ tôi, tao, tớ viết hoa khởi đầu câu Nguyên nhân tiếng Anh, • người nói mang lên hàng đầu Đại từ nhân xưng tiếng Anh chia theo giống Ví dụ: He: giống đực She: giống • Về số lượng từ: Tiếng Anh đại gồm 13 đại từ dùng xưng hô (danh cách đối cách), tiếng Việt chưa có số thống kê thức Số lượng đại từ nhân xưng thay đổi nhiều tài liệu, có tác giả cho có 20 đại từ nhân xưng, tác giả khác lại cho có 23 đại từ nhân xưng… Ví dụ: Trong tiếng Việt, nói thân thường dùng từ: Tôi, em, tớ, con, cháu, mình… Còn tiếng Anh sử dụng từ “I” Hay nói bọn họ, chúng, chúng nó, tụi nó…thì tiếng Anh dùng “they” – Về từ xưng hô chức vụ nghề nghiệp: TA chức vụ nghề nghiệp hầu hết dùng hô ngữ, TV dùng cấu trúc cầu khiến • hô ngữ câu Về phạm trù lịch sự: Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường rõ sắc thái nghĩa (lịch sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, quan hệ hay tình cảm người nói người nghe với đối tượng nói đến Nhưng tiếng Việt rõ ràng, đại từ nhân xưng thể rõ mối quan hệ tình cảm đối tượng tham gia trình giao tiếp Để biểu thị sắc thái lịch sự, tiếng Việt dựa vào nhiều yếu tố So với thứ số ít: – Trong tiếng Việt: Ví dụ: Em tên Hoa Cháu bận – Trong tiếng Anh: có từ để nói thân “I” Ví dụ: My name is Hoa I am busying now Về thứ hai số – Trong tiếng Việt: Trong tương quan cha-con, mẹ-con, đối thoại, cha mẹ gọi “con” “mày” Đối lại, gọi cha mẹ nhiều tiếng: Cha, bố, ba, thầy, cậu, tía; mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u Trò chuyện với người vòng bà con, người ta gọi theo vai vế: Bác, chú, cậu, dượng, cô, dì, thím, bác gái; anh, chị, dượng nó, Trò chuyện với người ngoài, người ta xưng theo tuổi: Cụ, ông, bà, anh, chị, chú, mày – Trong tiếng Anh: từ “you” dùng để nói với tất người, không phan biệt vai vế, tuổi tác, tình thân mật lẫn trang trọng So với tên riêng: Xu dùng tên riêng tiếng Anh lẫn Việt xưng hô có khác Ở thứ có Tiếng Việt, tiếng Anh tượng Ở thứ hai thứ ba theo thói quen người Anh thường gọi họ, người Việt gọi tên Về mặt ngữ dụng: Trong TV có phạm trù lịch sự, TA VD: TA Từ “die” (chết); TV tùy trường hợp dùng từ: bỏ mạng, hy sinh, chết,… • Về phạm trù cách: Khác với tiếng Anh vốn có phạm trù cách, tiếng Việt cách phạm trù ngữ pháp mà tượng cú pháp mà dạng thức xưng hô Việt ngữ khu biệt với qua vị trí câu Ví dụ: Their house is large Ours is small Nhà bọn họ rộng Nhà hẹp ( “ours” = “our house”) Theo phạm trù cách, từ xưng hô tiếng Anh thành phần đại từ nhân xưng, sau đến tính từ sở hữu đại từ sở hữu, đặc biệt tân cách Nếu đối chiếu với tiếng Việt tiếng Việt hình thái xưng hô hoàn toàn phạm trù cách (chủ cách, tân cách, sở hữu cách) tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không thay đổi hình thái (tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ biến hình) sử dụng yếu tố phi đại từ đại từ nhân xưng để tăng hiệu giao tiếp ví dụ như: cô, cậu, ông, bà (Cũng không coi phương thức đối chiếu) • – – Đối chiếu đại từ xưng hô thân tộc (Kinship terms): Giống nhau: Trong đại từ thân tộc Tiếng Anh Tiếng Việt có giống số, phạm trù lịch Khác nhau: Ngôi thứ nhất, tiếng Việt xưng hô theo vai vế, tuổi tác Còn tiếng Anh dùng “I” Ví dụ: xưng “Con”, với cha mẹ, ông bà xưng “cháu” với ông bà, cô, bác, dì, chú, thím Ngôi thứ tiếng Anh không phân chia, số số nhiều dùng từ “you” Số lượng từ xưng hô thân tộc tiếng Anh phân chia rõ ràng tiếng Việt Ví dụ: Trong Tiếng Việt phân chia cháu nội , cháu ngoại tiếng Anh phân chia : granddaughter ( cháu nội gái), granddaughter ( cháu ngoại gái), grandson (cháu nội trai), grandson ( cháu ngoại trai) Trong giao tiếp tiếng Anh từ thân tộc không sử dụng để xưng hô, tiếng Việt, văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân tộc sử dụng nhiều Các từ: cô, dì, chú, bác, … để xưng hô gọi tên tiếng Anh từ tương đương Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp Người Việt xưng hô tên gọi không dùng họ người Anh Ví dụ: ông A, bà A Tiếng Anh: Mr Smith, Mrs Smith Trong TV có sử dụng từ thân tộc theo vùng miền, TA không sử dụng Ví dụ: Ở miền Bắc thường sử dụng số từ như: u, mạ, thầy Còn miền Nam dùng: mẹ, má, tía… Tiểu kết Từ việc đối chiếu trên, ta rút kết luận sau: Tiếng Việt nhiều phạm trù số hơn, số lượng từ nhiều hơn, phạm trù lịch nhiều tiếng Anh, nhiều cách gọi tên, xưng hô thân tộc xưng theo vai vế Trong tiếng Anh có phạm trù cách, tiếng Việt phạm trù cách Chương III: Phần kết luận Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh ta thấy phần khác chúng giao tiếp hai ngôn ngữ cách sử dụng chúng hoàn cảnh cụ thể Đại từ xưng hô tiếng Việt phong phú phức tạp, bao gồm nhiều xưng khác nhau, chúng không dùng để mà dùng để thể chuẩn mực giao tiếp lịch sự, lễ phép, mực, vai giao tiếp, hoàn cảnh có tính khuôn mẫu Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng có phần đơn giản hơn, không hàm chứa quy tắc xưng hô theo tuổi tác, lễ nghi, thứ bậc Việc sử dụng đại từ nhân xưng với ngữ cảnh có vai trò quan trọng giao tiếp, sử dụng kiểu xưng hô không tương thích phá vỡ mối quan hệ tốt đẹp vốn có tạo nên hệ tiêu cực Tiếng Việt Tiếng Anh thuộc hai phong cách ngôn ngữ khác nhau, bên ngôn ngữ phương Đông, bên phương Tây có nhiều điểm khác biệt chúng có nét tương đồng tạo nên đa dạng văn hóa giao tiếp Tài liệu tham khảo Ngôn ngữ học đối chiếu (Bùi Mạnh Hùng, Nxb Giáo dục 2008) Wikipedia bách khoa toàn thư mở – Đại từ nhân xưng Từ Điển Tiếng Việt (NXB Khoa Học Xã Hội 1988) – Hoàng Phê Oxford Dictionary Từ xưng hô dịch thuật, Phạm Thành Vinh, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng […]… hơn tiếng Anh, nhiều cách gọi tên, trong xưng hô thân tộc xưng theo vai vế Trong tiếng Anh có phạm trù cách, còn tiếng Việt không có phạm trù cách Chương III: Phần kết luận Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh ta thấy được phần nào sự khác nhau giữa chúng trong giao tiếp khi ở một trong hai ngôn ngữ và cách sử dụng chúng trong những hoàn cảnh cụ thể Đại từ xưng hô trong tiếng. .. các yếu tố phi đại từ và đại từ nhân xưng để tăng hiệu quả giao tiếp ví dụ như: cô, cậu, ông, bà (Cũng không được coi là phương thức đối chiếu) • – – Đối chiếu đại từ xưng hô thân tộc (Kinship terms): Giống nhau: Trong đại từ thân tộc Tiếng Anh và Tiếng Việt đều có sự giống nhau về ngôi và số, phạm trù lịch sự Khác nhau: Ngôi thứ nhất, tiếng Việt xưng hô theo vai vế, tuổi tác Còn tiếng Anh chỉ dùng… 13 đại từ dùng trong xưng hô (danh cách và đối cách), còn tiếng Việt chưa có con số thống kê chính thức Số lượng đại từ nhân xưng thay đổi trong nhiều tài liệu, có tác giả cho rằng có 20 đại từ nhân xưng, tác giả khác lại cho rằng có 23 đại từ nhân xưng Ví dụ: Trong tiếng Việt, khi nói về bản thân thường dùng những từ: Tôi, em, tớ, con, cháu, mình… Còn trong tiếng Anh chỉ sử dụng một từ duy nhất là… Theo phạm trù cách, trong các từ xưng hô tiếng Anh thành phần chính có thể là các đại từ nhân xưng, sau đó đến tính từ sở hữu và các đại từ sở hữu, đặc biệt là tân cách Nếu đối chiếu với tiếng Việt thì ở tiếng Việt hình thái xưng hô hoàn toàn không có phạm trù cách (chủ cách, tân cách, sở hữu cách) bởi vì tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không biến đổi hình thái (tiếng Anh thuộc loại hình… trai) Trong giao tiếp tiếng Anh từ chỉ thân tộc hầu như không được sử dụng để xưng hô, còn trong tiếng Việt, văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân tộc được sử dụng nhiều hơn Các từ: cô, dì, chú, bác, … để xưng hô hoặc gọi tên nhưng trong tiếng Anh những từ tương đương như Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp Người Việt xưng hô. .. thức: trong văn viết, chỉ duy nhất từ “I” trong tiếng Anh phải viết hoa khi ở bất kỳ vị trí nào trong câu, còn trong tiếng Việt từ tôi, tao, tớ viết hoa chỉ khi bắt đầu câu Nguyên nhân là do trong tiếng Anh, cái tôi • của người nói được đưa lên hàng đầu Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh còn được chia theo giống Ví dụ: He: chỉ giống đực She: chỉ giống cái • Về số lượng từ: Tiếng Anh hiện đại gồm 13 đại từ. .. chí đối chiếu 2 – Ngôi Hình thức Số lượng từ Phạm trù lịch sự Phạm trù cách Đại từ xưng hô thân tộc Đối chiếu 3 3.1 Giống nhau • • Cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có 3 ngôi Đều có phạm trù số ít và số nhiều Ví dụ: Tiếng Việt: một vài, một số, mọi, tất cả  Tiếng Anh: some, a little, every, all • Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng đại từ nhân xưng trong phạm trù lịch sự (categeory of politeness) Đều có các đại. .. nó…thì trong tiếng Anh chỉ dùng “they” – Về từ xưng hô chỉ chức vụ và nghề nghiệp: ở TA chức vụ hoặc nghề nghiệp chủ yếu dùng hô ngữ, ở TV dùng trong cấu trúc cầu khiến • trong hô ngữ và trong câu Về phạm trù lịch sự: Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường không thể hiện rõ sắc thái nghĩa (lịch sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, không thể hiện quan hệ hay tình cảm giữa người nói và người… bà, anh, chị, chú, mày – Trong tiếng Anh: từ “you” được dùng để nói với tất cả mọi người, không phan biệt vai vế, tuổi tác, trong cả tình huống thân mật lẫn trang trọng Đối với tên riêng: Xu thế dùng tên riêng cả trong tiếng Anh lẫn Việt trong xưng hô cũng có sự khác nhau Ở ngôi thứ nhất chỉ có trong Tiếng Việt, tiếng Anh không có hiện tượng này Ở ngôi thứ hai và thứ ba theo thói quen của người Anh. .. tác Còn tiếng Anh chỉ dùng ngôi “I” Ví dụ: xưng “Con”, với cha mẹ, ông bà hoặc xưng “cháu” với ông bà, cô, bác, dì, chú, thím Ngôi thứ 2 ở tiếng Anh không phân tách, số ít số nhiều đều dùng từ “you” Số lượng từ xưng hô thân tộc trong tiếng Anh phân tách rõ ràng hơn trong tiếng Việt Ví dụ: Trong Tiếng Việt chỉ phân tách cháu nội , cháu ngoại còn trong tiếng Anh thì phân tách : granddaughter ( cháu nội … sự, đại từ xưng hô thân tộc Phương pháp tìm hiểu Dựa lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu – Xác lập sở đối chiếu: Đối tượng đối chiếu: đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh – Xác nhận phạm vi đối. .. loại đại từ: Đại từ thay cho danh từ: chị ấy, anh ấy, chúng tôi, tất cả chúng ta, Đại từ thay cho động từ, tính từ Đại từ thay cho số từ 1.2 Trong tiếng Anh: – Số Số nhiều Chủ từ Túc từ Sở hữu Chủ từ. .. giao tiếp Việc đối chiếu đại từ nhân xưng tiếng Việt tiếng Anh giúp người học tiếng Anh hiểu rõ cách sử dụng đại từ nhân xưng vận dụng ngôn ngữ Mục đích tìm hiểu Đại từ xưng hô phận thiếu ngôn

Xem Thêm : học tiếng trung | 301 câu đàm thoại tiếng trung | bài 1
Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục
Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung
Xem Thêm : Bắp rang bơ bao nhiêu calo
Hàn Tín
0 81 17 minutes read
Bạn đang xem: ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH

Ngày đăng: 20/01/2016, 16:16

ĐỐI CHIẾU hệ THỐNG đại từ XƯNG hô TRONG TIẾNG VIỆT và TIẾNG ANH Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, yếu tố trước tiên mà tất cả chúng ta sử dụng là địa vị của người nói. Xưng hô là hành vi lời nói rất thông dụng trong giao tiếp. Xưng hô trổ tài khả năng ứng xử, văn hóa giao tiếp và trình độ tri thức của những người tham gia giao tiếp. Việc đối chiếu đại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp những người học tiếng Anh hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đại từ nhân xưng khi vận dụng ngôn ngữ này. HANOI OPEN UNIVERSITY FACULTY OF ENGLISH Tiểu luận Tên đề tài: ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ XƯNG HÔ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Môn: Ngôn ngữ học đối chiếu GV: PGS TS Phạm Tất Thắng Hà Nội, ngày 18 tháng năm 2015 Mục lục A- Phần mở màn B- Lý chọn đề tài .Trang Mục đích Trang Đối tượng phạm vi tìm hiểu Trang Phương pháp tìm hiểu Trang Phần nội dung Chương I : Tổng quan chung Trang Chương II : Đối chiếu Trang Chương III: Tổng kết Trang 16 A Phần mở màn Lý chọn đề tài Trong thời kì hội nhập ngày nay, tiếng Anh ngôn ngữ dùng chung cho toàn thế giới Bởi mà tiếng Anh trở thành ngôn ngữ dạy tất trường học từ mẫu giáo đại học Và việc học tiếng Anh ngày trở nên dễ dàng nhờ ứng dụng phương pháp môn học phụ trợ cho nghề học Trong có ngôn ngữ học đối chiếu phận ngôn ngữ học, nhằm xác nhận rõ dấu hiệu ngôn ngữ so sánh đối chiếu chúng với để tìm nét tương đồng khác biệt chúng để góp phần hầu hết vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy học ngoại ngữ Trong giao tiếp ngôn ngữ, yếu tố mà sử dụng địa vị người nói Xưng hô hành vi lời nói thông dụng giao tiếp Xưng hô thể khả ứng xử, văn hóa giao tiếp trình độ tri thức người tham gia giao tiếp Việc đối chiếu đại từ nhân xưng tiếng Việt tiếng Anh giúp người học tiếng Anh hiểu rõ cách sử dụng đại từ nhân xưng vận dụng ngôn ngữ Mục đích tìm hiểu Đại từ xưng hô phận thiếu ngôn ngữ Vì lựa chọn đề tài: “Đối chiếu đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh” với mục đích giống khác cách xưng hô văn hóa giao tiếp người Việt người Anh, từ giúp dễ dàng lựa chọn cách ứng xử giao tiếp hai ngôn ngữ, người học tiếng Anh 3 Đối tượng phạm vi tìm hiểu Tìm hiểu đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh ý nghĩa giao tiếp, đồng thời so sánh đối chiếu phạm trù số, số lượng từ, hình thức sở hữu, phạm trù lịch sự, đại từ xưng hô thân tộc Phương pháp tìm hiểu Dựa lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu – Xác lập sở đối chiếu: Đối tượng đối chiếu: đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh – Xác nhận phạm vi đối tượng: + Đại từ nhân xưng tất + Bình diện đối chiếu: ngữ dụng Phương pháp đối chiếu: đối chiếu phạm trù, đối chiếu song song ngôn ngữ… Bố cục tiểu luận Theo bố cục tiểu luận Gồm phần: Mở màn nội dung phần tổng kết Phần mở màn nêu nguyên nhân, mục đích tìm hiểu đề tài, phạm vi đối tượng tìm hiểu Phần nội dung gồm chương: chương tổng quan chương đối chiếu – Chương 1: gồm khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu đại từ nhân xưng – Chương 2: vào bước đối chiếu hệ thống đại từ nhân xưng hai ngôn ngữ B – Phần nội dung Chương I: Tổng quan chung Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu Ngôn ngữ học đối chiếu gì? 1.1 Ngôn ngữ học đối chiếu phân nghề ngôn ngữ học tìm hiểu so sánh hai nhiều hai ngôn ngữ để xác nhận điểm giống khác ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề ngôn ngữ có quan hệ cội nguồn hay thuộc loại hình hay không Khái niệm so sánh (compare) đối chiếu (contracstive): • Khái niệm từ điển Hoàng Phê: – So sánh xem xét để tìm điểm giống, tương tự, khác biệt mặt số lượng, kích thước, phẩm chất – Đối chiếu so sánh hai vật có liên quan chặt chẽ với • Khái niệm từ điển Oxford: – Compare: to examine people or things to see how they are similar and how they diffirent (xem xét người vật để thấy giống khác chúng nào) – Contracstive: a diffience between two or more people or things that you can see clearly when they are compare or put close together, the fast of comparing two or more things in order to show the diffirences between them (sự khác hai hai người vật mà nhìn thấy rõ ràng chúng đem so sánh đặt chúng cạnh Bản chất so sánh hai hay hai vật thể cho thấy khác nhau) 1.2 Các phép tắc đối chiếu – Trong tìm hiểu đối chiếu có phép tắc sau: – Phép tắc I: phải đảm bảo phương tiện hai ngôn ngữ đối chiếu, phải mô tả cách đầy đủ, xác sâu sắc trước tiến hành đối chiếu để tìm điểm giống khác chúng – Phép tắc II: việc tìm hiểu đối chiếu không ý đến phương diện ngôn ngữ cách tách biệt mà phải đặt chúng hệ thống – Phép tắc III: phải xem xét phương tiện đối chiếu không hệ thống mà phải xem xét chúng hoạt động giao tiếp – Phép tắc IV: phải đảm bảo tính quán việc vận dụng khái niệm vào mô hình lý thuyết để mô tả ngôn ngữ đối chiếu – Phép tắc V: phải tính đến mức độ thân thiện mặt loại hình ngôn ngữ cần đối chiếu Khái niệm từ xưng hô đại từ nhân xưng Theo tác giả Nguyễn Văn Khang, xưng hô lớp từ dùng để “tự gọi tên (xưng) gọi tên người khác” (hô) giao tiếp Đại từ (Pronouns) từ dùng để người, vật, hoạt động, tính chất, nói đến ngữ cảnh định lời nói dùng để hỏi Từ điển Longman cho khái niệm xưng: “Đó hệ thống đại từ biểu thị phạm trù ngữ pháp Ngôi (person), mà hệ thống từ tiếng Anh tạo loạt hình thái từ đơn giản I, you, she, it, they biến thể me, mine, yours, him, his…” Khái niệm nhất định nói đến hình thái xưng hô phải nói đến đại từ nhân xưng, có nghĩa nhấn mạnh chức trỏ ngôi, thường gọi phạm trù ngữ pháp Các đại từ nhân xưng chia làm ngôi: – Ngôi thứ nhất: người nói – Ngôi thứ hai: người giao tiếp – Ngôi thứ ba: người không tham gia giao tiếp nhắc đến giao tiếp Trong loại lại chia ra: số (tôi/I) – số nhiều (chúng tôi, bọn tôi/We) Chương II: Đối chiếu hệ thống đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh Mô tả Các số tiếng Anh tiếng Việt: Ngôi Số Tiếng Việt Tiếng Anh Ngôi thứ I Tôi, tao, tớ, Ngôi thứ II Mày, bạn, cậu, mi, ngươi, You Ngôi thứ III Nó, anh ấy, cô ấy, hắn, gã He, She, It Ngôi thứ I Tất cả chúng ta, chúng tôi, chúng tớ, We Chúng mày, bọn mày, bọn mi, You Chúng nó, bọn nó, tụi nó, They Số nhiều Ngôi thứ II Ngôi thứ III I Cụ thể số sau: 1.1 • Trong tiếng Việt Số – Ngôi thứ số ít: Người nói xưng: “Tôi”, với tất người “Tao”, “ta”, với số người, đương không cần giữ lễ, muốn biểu lộ uy quyền, tức giận “Con”, với ông bà, cha mẹ, người bà ngang vai với ông bà cha mẹ, với thầy gia sư (ngày xưa); với người già “Cháu”, em cháu với ông bà, bác cô dì, với người ngang tuổi với ông bà cha mẹ “Em”, với anh chị; với người tuổi, chức vụ, với chồng (nếu người nói nữ), người đàn ông mà đương nhân muốn dùng tiếng xưng hô để biểu lộ tình cảm, với thầy gia sư (ngày nay) – Ngôi thứ hai số ít: “Chị”, với em, với người mà đương coi đáng em “Cô”, “dì”, “bác”, “thím” với cháu theo tương quan họ hàng, với người • nhỏ tuổi đương coi cháu “Mẹ”, “má”, “me” với “Ông”, “bà” với cháu – Ngôi thứ ba số ít: hắn, nó, thằng, con… Số nhiều: – Ngôi thứ số nhiều: chúng tôi, tất cả chúng ta, bọn tôi… – Ngôi thứ hai số nhiều: chúng mày, bạn, cháu… – Ngôi thứ ba số nhiều: chúng nó, họ, bọn họ… Các loại đại từ: Đại từ thay cho danh từ: chị ấy, anh ấy, chúng tôi, tất cả chúng ta, Đại từ thay cho động từ, tính từ Đại từ thay cho số từ 1.2 Trong tiếng Anh: – Số Số nhiều Chủ từ Túc từ Sở hữu Chủ từ Túc từ Sở hữu Ngôi thứ I me mine we us ours Ngôi thứ hai you yours you yours you you she Giống her her đực Ngôi Giống he him him they them theirs thứ ba Trung it it its tính Phạm trù cách: Ở tiếng Anh hình thái nhân xưng thuộc phạm trù cách cấu thành với thành tố: Chủ cách Tân cách Sở hữu cách (Nominative case) (Accusative case)(Possessive case) I, you, she, he, we, Me, you, her, him, Đại từ nhân xưng they us, them My, your, her, Tính từ sở hữu his, our, their Mine, yours, hers, Đại từ sở hữu Các loại đại từ: – Đại từ nhân xưng quản lý ngữ (subject pronoun): I, you, we, she Đại từ nhân xưng làm tân ngữ (complement pronoun): me,you, him, – them, her, us Tính từ sở hữu (possessive adjective): my, your, his, her, its, our Đại từ sở hữu (possessive pronoun): mine, yours, his, hers, ours Đại từ phản thân (reflexive pronoun): myself, yourself, themselves Đại từ xưng hô thân tộc tiếng Việt tiếng Anh: Tiếng Việt Tổ tiên, ông bà Ông bà cố Ông cố Bà cố Ông bà Ông nội/Ông ngoại Bà ngoại/Bà nội Bố Mẹ Bố vợ/ Bố chồng Mẹ vợ/ Mẹ chồng Dì Thím Cô Mợ Chú Tiếng Anh Ancestor great-grandparent great – grandfather great – grandmother grandparents grandfather grandmother father mother father – in- law mother – in – law aunt aunt aunt aunt uncle Bác Dượng Cậu Anh/chị em ruột Anh em trai Chị em gái Anh em họ Anh/chị bác Chị dâu, Em dâu, Chị chồng, Em chồng,chị vợ, em vợ Anh rể,em rể,anh chồng,em chồng,anh vợ,em vợ Con Con gái Con trai Con dâu Con rể Cháu gái Cháu trai Cháu nội/ Cháu ngoại Cháu nội gái/Cháu ngoại gái Cháu nội trai/Cháu ngoại trai uncle uncle uncle sibling brother sister cousin first cousin sister-in-law brother-in-law children daughter son daughter-in-law son-in-law niece nephew grand-children granddaughter grandson Tiêu chuẩn đối chiếu – Ngôi Hình thức Số lượng từ Phạm trù lịch Phạm trù cách Đại từ xưng hô thân tộc Đối chiếu 3.1 Giống • • Cả tiếng Việt tiếng Anh có Đều có phạm trù số số nhiều Ví dụ: Tiếng Việt: vài, số, mọi, tất  Tiếng Anh: some, a little, every, all • Cả hai ngôn ngữ sử dụng đại từ nhân xưng phạm trù lịch (categeory of politeness) Đều có đại từ tôn trọng danh xưng: Ví dụ: Trong tiếng Việt: đức, quý, ngài, đấng, bậc hay nhục mạ, hạ thấp thằng, đồ, con, Trong tiếng Anh: Mr, Mrs, Sir, Ma’am hay nhục mạ, hạ thấp bitch 3.2 Khác • Về ngôi: thứ TV có chia số số nhiều TA không Ví dụ: Tiếng Việt: Số ít: bạn, mày, anh, chị Tiếng Anh: you Tiếng Việt: số nhiều: bạn, chúng mày, tụi bây, Tiếng Anh: you • Về hình thức: văn viết, từ “I” tiếng Anh phải viết hoa vị trí câu, tiếng Việt từ tôi, tao, tớ viết hoa khởi đầu câu Nguyên nhân tiếng Anh, • người nói mang lên hàng đầu Đại từ nhân xưng tiếng Anh chia theo giống Ví dụ: He: giống đực She: giống • Về số lượng từ: Tiếng Anh đại gồm 13 đại từ dùng xưng hô (danh cách đối cách), tiếng Việt chưa có số thống kê thức Số lượng đại từ nhân xưng thay đổi nhiều tài liệu, có tác giả cho có 20 đại từ nhân xưng, tác giả khác lại cho có 23 đại từ nhân xưng… Ví dụ: Trong tiếng Việt, nói thân thường dùng từ: Tôi, em, tớ, con, cháu, mình… Còn tiếng Anh sử dụng từ “I” Hay nói bọn họ, chúng, chúng nó, tụi nó…thì tiếng Anh dùng “they” – Về từ xưng hô chức vụ nghề nghiệp: TA chức vụ nghề nghiệp hầu hết dùng hô ngữ, TV dùng cấu trúc cầu khiến • hô ngữ câu Về phạm trù lịch sự: Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường rõ sắc thái nghĩa (lịch sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, quan hệ hay tình cảm người nói người nghe với đối tượng nói đến Nhưng tiếng Việt rõ ràng, đại từ nhân xưng thể rõ mối quan hệ tình cảm đối tượng tham gia trình giao tiếp Để biểu thị sắc thái lịch sự, tiếng Việt dựa vào nhiều yếu tố So với thứ số ít: – Trong tiếng Việt: Ví dụ: Em tên Hoa Cháu bận – Trong tiếng Anh: có từ để nói thân “I” Ví dụ: My name is Hoa I am busying now Về thứ hai số – Trong tiếng Việt: Trong tương quan cha-con, mẹ-con, đối thoại, cha mẹ gọi “con” “mày” Đối lại, gọi cha mẹ nhiều tiếng: Cha, bố, ba, thầy, cậu, tía; mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u Trò chuyện với người vòng bà con, người ta gọi theo vai vế: Bác, chú, cậu, dượng, cô, dì, thím, bác gái; anh, chị, dượng nó, Trò chuyện với người ngoài, người ta xưng theo tuổi: Cụ, ông, bà, anh, chị, chú, mày – Trong tiếng Anh: từ “you” dùng để nói với tất người, không phan biệt vai vế, tuổi tác, tình thân mật lẫn trang trọng So với tên riêng: Xu dùng tên riêng tiếng Anh lẫn Việt xưng hô có khác Ở thứ có Tiếng Việt, tiếng Anh tượng Ở thứ hai thứ ba theo thói quen người Anh thường gọi họ, người Việt gọi tên Về mặt ngữ dụng: Trong TV có phạm trù lịch sự, TA VD: TA Từ “die” (chết); TV tùy trường hợp dùng từ: bỏ mạng, hy sinh, chết,… • Về phạm trù cách: Khác với tiếng Anh vốn có phạm trù cách, tiếng Việt cách phạm trù ngữ pháp mà tượng cú pháp mà dạng thức xưng hô Việt ngữ khu biệt với qua vị trí câu Ví dụ: Their house is large Ours is small Nhà bọn họ rộng Nhà hẹp ( “ours” = “our house”) Theo phạm trù cách, từ xưng hô tiếng Anh thành phần đại từ nhân xưng, sau đến tính từ sở hữu đại từ sở hữu, đặc biệt tân cách Nếu đối chiếu với tiếng Việt tiếng Việt hình thái xưng hô hoàn toàn phạm trù cách (chủ cách, tân cách, sở hữu cách) tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không thay đổi hình thái (tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ biến hình) sử dụng yếu tố phi đại từ đại từ nhân xưng để tăng hiệu giao tiếp ví dụ như: cô, cậu, ông, bà (Cũng không coi phương thức đối chiếu) • – – Đối chiếu đại từ xưng hô thân tộc (Kinship terms): Giống nhau: Trong đại từ thân tộc Tiếng Anh Tiếng Việt có giống số, phạm trù lịch Khác nhau: Ngôi thứ nhất, tiếng Việt xưng hô theo vai vế, tuổi tác Còn tiếng Anh dùng “I” Ví dụ: xưng “Con”, với cha mẹ, ông bà xưng “cháu” với ông bà, cô, bác, dì, chú, thím Ngôi thứ tiếng Anh không phân chia, số số nhiều dùng từ “you” Số lượng từ xưng hô thân tộc tiếng Anh phân chia rõ ràng tiếng Việt Ví dụ: Trong Tiếng Việt phân chia cháu nội , cháu ngoại tiếng Anh phân chia : granddaughter ( cháu nội gái), granddaughter ( cháu ngoại gái), grandson (cháu nội trai), grandson ( cháu ngoại trai) Trong giao tiếp tiếng Anh từ thân tộc không sử dụng để xưng hô, tiếng Việt, văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân tộc sử dụng nhiều Các từ: cô, dì, chú, bác, … để xưng hô gọi tên tiếng Anh từ tương đương Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp Người Việt xưng hô tên gọi không dùng họ người Anh Ví dụ: ông A, bà A Tiếng Anh: Mr Smith, Mrs Smith Trong TV có sử dụng từ thân tộc theo vùng miền, TA không sử dụng Ví dụ: Ở miền Bắc thường sử dụng số từ như: u, mạ, thầy Còn miền Nam dùng: mẹ, má, tía… Tiểu kết Từ việc đối chiếu trên, ta rút kết luận sau: Tiếng Việt nhiều phạm trù số hơn, số lượng từ nhiều hơn, phạm trù lịch nhiều tiếng Anh, nhiều cách gọi tên, xưng hô thân tộc xưng theo vai vế Trong tiếng Anh có phạm trù cách, tiếng Việt phạm trù cách Chương III: Phần kết luận Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh ta thấy phần khác chúng giao tiếp hai ngôn ngữ cách sử dụng chúng hoàn cảnh cụ thể Đại từ xưng hô tiếng Việt phong phú phức tạp, bao gồm nhiều xưng khác nhau, chúng không dùng để mà dùng để thể chuẩn mực giao tiếp lịch sự, lễ phép, mực, vai giao tiếp, hoàn cảnh có tính khuôn mẫu Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng có phần đơn giản hơn, không hàm chứa quy tắc xưng hô theo tuổi tác, lễ nghi, thứ bậc Việc sử dụng đại từ nhân xưng với ngữ cảnh có vai trò quan trọng giao tiếp, sử dụng kiểu xưng hô không tương thích phá vỡ mối quan hệ tốt đẹp vốn có tạo nên hệ tiêu cực Tiếng Việt Tiếng Anh thuộc hai phong cách ngôn ngữ khác nhau, bên ngôn ngữ phương Đông, bên phương Tây có nhiều điểm khác biệt chúng có nét tương đồng tạo nên đa dạng văn hóa giao tiếp Tài liệu tham khảo Ngôn ngữ học đối chiếu (Bùi Mạnh Hùng, Nxb Giáo dục 2008) Wikipedia bách khoa toàn thư mở – Đại từ nhân xưng Từ Điển Tiếng Việt (NXB Khoa Học Xã Hội 1988) – Hoàng Phê Oxford Dictionary Từ xưng hô dịch thuật, Phạm Thành Vinh, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng […]… hơn tiếng Anh, nhiều cách gọi tên, trong xưng hô thân tộc xưng theo vai vế Trong tiếng Anh có phạm trù cách, còn tiếng Việt không có phạm trù cách Chương III: Phần kết luận Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh ta thấy được phần nào sự khác nhau giữa chúng trong giao tiếp khi ở một trong hai ngôn ngữ và cách sử dụng chúng trong những hoàn cảnh cụ thể Đại từ xưng hô trong tiếng. .. các yếu tố phi đại từ và đại từ nhân xưng để tăng hiệu quả giao tiếp ví dụ như: cô, cậu, ông, bà (Cũng không được coi là phương thức đối chiếu) • – – Đối chiếu đại từ xưng hô thân tộc (Kinship terms): Giống nhau: Trong đại từ thân tộc Tiếng Anh và Tiếng Việt đều có sự giống nhau về ngôi và số, phạm trù lịch sự Khác nhau: Ngôi thứ nhất, tiếng Việt xưng hô theo vai vế, tuổi tác Còn tiếng Anh chỉ dùng… 13 đại từ dùng trong xưng hô (danh cách và đối cách), còn tiếng Việt chưa có con số thống kê chính thức Số lượng đại từ nhân xưng thay đổi trong nhiều tài liệu, có tác giả cho rằng có 20 đại từ nhân xưng, tác giả khác lại cho rằng có 23 đại từ nhân xưng Ví dụ: Trong tiếng Việt, khi nói về bản thân thường dùng những từ: Tôi, em, tớ, con, cháu, mình… Còn trong tiếng Anh chỉ sử dụng một từ duy nhất là… Theo phạm trù cách, trong các từ xưng hô tiếng Anh thành phần chính có thể là các đại từ nhân xưng, sau đó đến tính từ sở hữu và các đại từ sở hữu, đặc biệt là tân cách Nếu đối chiếu với tiếng Việt thì ở tiếng Việt hình thái xưng hô hoàn toàn không có phạm trù cách (chủ cách, tân cách, sở hữu cách) bởi vì tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không biến đổi hình thái (tiếng Anh thuộc loại hình… trai) Trong giao tiếp tiếng Anh từ chỉ thân tộc hầu như không được sử dụng để xưng hô, còn trong tiếng Việt, văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân tộc được sử dụng nhiều hơn Các từ: cô, dì, chú, bác, … để xưng hô hoặc gọi tên nhưng trong tiếng Anh những từ tương đương như Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp Người Việt xưng hô. .. thức: trong văn viết, chỉ duy nhất từ “I” trong tiếng Anh phải viết hoa khi ở bất kỳ vị trí nào trong câu, còn trong tiếng Việt từ tôi, tao, tớ viết hoa chỉ khi bắt đầu câu Nguyên nhân là do trong tiếng Anh, cái tôi • của người nói được đưa lên hàng đầu Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh còn được chia theo giống Ví dụ: He: chỉ giống đực She: chỉ giống cái • Về số lượng từ: Tiếng Anh hiện đại gồm 13 đại từ. .. chí đối chiếu 2 – Ngôi Hình thức Số lượng từ Phạm trù lịch sự Phạm trù cách Đại từ xưng hô thân tộc Đối chiếu 3 3.1 Giống nhau • • Cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có 3 ngôi Đều có phạm trù số ít và số nhiều Ví dụ: Tiếng Việt: một vài, một số, mọi, tất cả  Tiếng Anh: some, a little, every, all • Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng đại từ nhân xưng trong phạm trù lịch sự (categeory of politeness) Đều có các đại. .. nó…thì trong tiếng Anh chỉ dùng “they” – Về từ xưng hô chỉ chức vụ và nghề nghiệp: ở TA chức vụ hoặc nghề nghiệp chủ yếu dùng hô ngữ, ở TV dùng trong cấu trúc cầu khiến • trong hô ngữ và trong câu Về phạm trù lịch sự: Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường không thể hiện rõ sắc thái nghĩa (lịch sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, không thể hiện quan hệ hay tình cảm giữa người nói và người… bà, anh, chị, chú, mày – Trong tiếng Anh: từ “you” được dùng để nói với tất cả mọi người, không phan biệt vai vế, tuổi tác, trong cả tình huống thân mật lẫn trang trọng Đối với tên riêng: Xu thế dùng tên riêng cả trong tiếng Anh lẫn Việt trong xưng hô cũng có sự khác nhau Ở ngôi thứ nhất chỉ có trong Tiếng Việt, tiếng Anh không có hiện tượng này Ở ngôi thứ hai và thứ ba theo thói quen của người Anh. .. tác Còn tiếng Anh chỉ dùng ngôi “I” Ví dụ: xưng “Con”, với cha mẹ, ông bà hoặc xưng “cháu” với ông bà, cô, bác, dì, chú, thím Ngôi thứ 2 ở tiếng Anh không phân tách, số ít số nhiều đều dùng từ “you” Số lượng từ xưng hô thân tộc trong tiếng Anh phân tách rõ ràng hơn trong tiếng Việt Ví dụ: Trong Tiếng Việt chỉ phân tách cháu nội , cháu ngoại còn trong tiếng Anh thì phân tách : granddaughter ( cháu nội … sự, đại từ xưng hô thân tộc Phương pháp tìm hiểu Dựa lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu – Xác lập sở đối chiếu: Đối tượng đối chiếu: đại từ xưng hô tiếng Việt tiếng Anh – Xác nhận phạm vi đối. .. loại đại từ: Đại từ thay cho danh từ: chị ấy, anh ấy, chúng tôi, tất cả chúng ta, Đại từ thay cho động từ, tính từ Đại từ thay cho số từ 1.2 Trong tiếng Anh: – Số Số nhiều Chủ từ Túc từ Sở hữu Chủ từ. .. giao tiếp Việc đối chiếu đại từ nhân xưng tiếng Việt tiếng Anh giúp người học tiếng Anh hiểu rõ cách sử dụng đại từ nhân xưng vận dụng ngôn ngữ Mục đích tìm hiểu Đại từ xưng hô phận thiếu ngôn

Xem Thêm : học tiếng trung | 301 câu đàm thoại tiếng trung | bài 1
Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục