sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ (3 4 tuổi) theo hướng tích hợp Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.19 KB, 27 trang ) sáng ki ến kinh nghi ệm giáo d ụ Qua thực tế, ở trường mầm non B thị trấn Văn Điển nói chung và lớp mẫu giáo bé C1 tôi giảng dạy nói riêng, giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho học sinh được nhà trường, giáo viên thực sự quan tâm chú ý, nhưng vì trẻ còn nhỏ, vốn kiến thức còn nghèo nàn nên làm thế nào để cho trẻ tiếp thu kiến thức dinh dưỡng – sức khỏe một cách tốt nhất là một vấn đề khiến tôi băn khoăn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ “sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ“với trẻ mầm non. Vì vậy, ngay từ đầu năm học 2013 – 2014, tôi đã đi sâu nghiên cứu lồng ghép Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ theo hướng tích hợp và đạt được kết quả khả quan và đúc rút được một số kinh nghiệm. Đó chính là lý do để tôi chọn đề tài: “sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ (3- 4 tuổi) theo hướng tích hợp”. * Mục đích nghiên cứu: + Đánh giá thực trạng về Giáo dục dinh dưỡng – Sức khoẻ của lớp mẫu giáo bé C1 trường mầm non B Thị Trấn Văn Điển. + Tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ lớp mẫu giáo bé (3- 4 tuổi) theo hướng tích hợp. * Đối tượng nghiên cứu: Tôi đi sâu nghiên cứu lồng ghép Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻvào các chủ đề thông qua các hoạt động theo hướng tích hợp, nhằm cung cấp kiến thức dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo lớp C1 trường mầm non B Thị Trấn Văn Điển năm học 2013 – 2014 * Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 9/2013 và kết thúc tháng 4/2014 1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2. Cơ sở lý luận: sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ Như chúng ta đã biết, nhu cầu dinh dưỡng rất cần thiết và quan trọng trong từng thời kỳ phát triển của trẻ, đặc biệt với lứa tuổi mầm non. Vậy muốn trẻ phát triển được toàn diện, trước hết trẻ phải được phát triển hài hoà, cân đối cả về thể chất lẫn tinh thần để tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kiến thức cần thiết, tạo nền móng tốt cho trẻ sau này. Để thực hiện tốt công tác Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi), giáo viên cần lựa chọn các nội dung và các hình thức phù hợp với bài dạy, phù hợp với chủ đề và khả năng nhận thức của trẻ. Lựa chọn các hình thức phù hợp sẽ làm cho trẻ tiếp nhận các thông tin một cách hào hứng không bị gò bó áp đặt. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục về nội dung Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ thích hợp cho trẻ ở độ tuổi này là tích hợp vào các hoạt động của các lĩnh vực khác, vào các chủ đề, kết hợp giáo dục trong các thời điểm và tình huống hàng ngày. Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻgóp phần phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ. Thông qua giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cung cấp cho trẻ một số khái niệm cơ bản như: + Biết ăn uống đúng cách để có lợi cho sức khoẻ. Biết thức ăn cung cấp dinh dưỡng để nuôi dưỡng cơ thể. Cung cấp kiến thức về bốn nhóm thực phẩm cơ bản: Protein, Lippit, Glucid, Vitamin + Chúng ta cần thức ăn và nước uống để sống, lớn lên, có sức khoẻ có sức lực để vui chơi học tập. + Thành phần các món ăn đơn giản quen thuộc trẻ ăn hàng ngày + Giữ gìn vệ sinh thân thể để giúp cho cơ thể phòng tránh bệnh tật, cơ thể sẽ khoẻ mạnh. + Mặc trang phục phù hợp với thời tiết để phòng bệnh và vận động thoải mái + Có 1 số vật dụng nguy hiểm và những nơi nguy hiểm đến tính mạng cần nhận biết và phòng tránh, để bảo vệ sức khoẻ. sáng kiến kinh nghiệm mầm non về dinh dưỡng sáng kiến kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống sáng kiến kinh nghiệm quản lý giáo dục sáng kiến kinh nghiệm quản lý giáo dục tiểu học sáng kiến kinh nghiệm quản lý giáo dục thpt sáng kiến kinh nghiệm quản lý giáo dục thcs sáng kiến kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt sáng kiến kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh thcs 1. Cơ sở thực tiễn Trường mầm non B Thị Trấn Văn Điển có một khu, nằm trên địa bàn Thị Trấn Văn Điển Thanh Trì Hà Nội. Là trường điểm của ngành GD – ĐT huyện Thanh Trì, nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp thành phố và có nhiều giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp huyện. 1. Thuận lợi: sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ – Năm học 2013 – 2014, tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp mẫu giáo bé (3-4 tuổi) với số học sinh là 45 cháu. Trong đó có 25 cháu nam và 20 cháu nữ. – Lớp có 3 cô giáo phụ trách, có trình độ đạt chuẩn trở lên. Các cô đều có lòng nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ – Lớp có tới 85% phụ huynh làm công nhân viên chức, 25% phụ huynh làm nghề tiểu thương buôn bán. – 100% trẻ được học bán trú tại trường, nên có thuận lợi trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ được thường xuyên – Bản thân tôi cũng đã nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo bé (3-4 tuổi) nên phần nào cũng đã có được kinh nghiệm trong giảng dạy. 2. Khó khăn: – Phần lớn học sinh được nuông chiều nên việc rèn nề nếp thói quen và kỹ năng vệ sinh và thói quen ăn uống còn nhiều hạn chế. – Lớp có nhiều cháu mới đi học chưa được học qua lớp nhà trẻ, cho nên còn rất bỡ ngỡ. – Vốn kiến thức về dinh dưỡng – sức khoẻ của lớp trong năm học trước: Số trẻ có kĩ năng, kiến thức là 30%, còn lại 70% số trẻ trong lớp còn kém. – Cơ sở vật chất và đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ còn ít, chưa phong phú đa dạng, khoa học, nên chưa thu hút được trẻ . – Do nhận thức của trẻ không đồng đều, có trẻ thì nhanh nhẹn linh hoạt, sáng tạo. Nhưng có trẻ thì lại chậm chạp, thụ động, không thích hoạt động. Vì vậy, trong quá trình tổ chức hoạt động về giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ ở lớp tôi đầu năm mang lại kết quả chưa cao. III. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ (3-4 tuổi) theo hướng tích hợp: 1.Khảo sát cơ sở vật chất và khảo sát chất lượng học sinh đầu năm: * Mục đích: Nhằm rà soát lại đồ dùng, đồ dùng đồ chơi trong lớp và khảo sát nhận thức của trẻ về dinh dưỡng – sức khỏe để có kế hoạch đề xuất bổ sung, thực hiện * Cách tiến hành: sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ – Khảo sát cơ sở vật chất: + Ngay từ đầu năm học, tôi đã xác định được việc Giáo dục dinh dưỡng- sức khoẻ cho trẻ là việc làm rất cần thiết đối với trẻ. Chính vì vậy tôi đã kiểm tra rà soát những đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị phục vụ cho việc dạy lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ. Tôi khảo sát xem đồ dùng nào chưa đủ, những đồ dùng nào còn thiếu và cần bổ sung thêm cái gì?…Từ đó qua các buổi họp chuyên môn, họp hội đồng sư phạm nhà trường tôi đã tham mưu với ban giám hiệu trang bị, bổ sung những đồ dùng còn thiếu để phục vụ cho việc giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ được tốt hơn. + Tôi đã đề nghị Ban giám hiệu đầu tư đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe sau: STT Tên đồ dùng, đồ chơi Số lượng Mục đích sử dụng 1. 2. 3. Tranh về các nhóm thực phẩm 02 tranh Đồ chơi nấu ăn 2 bộ Rau, củ quả nhựa 5 túi 4. Bộ hàm răng giả 5. 6. 7. Cho trẻ làm quen các nhóm thực phẩ Cho trẻ chơi góc nấu ăn Cho trẻ chơi góc bán hàng, nấu ăn Dạy trẻ cách đánh răng trong hoạt độ 2 bộ Bộ tranh truyện về giáo dục dinh dưỡng Đề can ký hiệu Khăn mặt + khăn lau tay rèn kỹ năng vệ sinh 1 bộ Dạy trẻ trong các hoạt động 10 tờ 90 chiếc Dán vào ca Cho trẻ vệ sinh cá nhân + Ngoài ra, tôi còn làm thêm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên nhiên, phế liệu như: giá đỗ bằng đất nặn, thịt, giò, chả bằng xốp, … để làm phong phú thêm đồ dùng, đồ chơi giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. Một số món ăn được làm từ đất nặn. + Tôi còn cho trẻ tham quan bếp ăn để trẻ được làm quen với các loại thực phẩm: Rau, củ quả, thịt, cá, trứng, sữa… mà hàng ngày bếp ăn nhà trường nhập vào để cho các cháu ăn để cung cấp kiến thức về dinh dưỡng sức khỏe cho trẻ Một số thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày của trẻ – Khảo sát học sinh đầu năm. + Khảo sát tình trạng sức khoẻ, của học sinh đầu năm: Thời gian Tháng 9/ 2013 Tỷ lệ % Số trẻ 45 Kênh BT 40 89% Kênh SDD 2 4,4% + Tỷ lệ trẻ mắc bệnh qua khám sức khoẻ định kỳ đầu năm: Trẻ thừa cân Trẻ thấp 1 2 2,2% 4,4% 3/45 trẻ mắc bệnh viêm mũi họng 2/45 trẻ mắc bệnh sâu răng + Khảo sát về kiến thức, kĩ năng dinh dưỡng – sức khoẻ của trẻ: Biết sự liên Trẻ nhận biết Biết các bữa ăn một số thực trong ngày và lợi Thời gian Số trẻ phẩm và món ăn quen thuộc ích của ăn uống đủ lượng, đủ chất quan giữa ăn Lợi ích của việ uống với bệnh gìn vệ sinh thâ tật vệ sing môi trư ( sâu răng, suy đối với sức khỏ dinh dưỡng, béo người Đ 15 CĐ 30 Đ 5 CĐ 40 phì…) Đ 5 33% 67% 11% 89% 11% CĐ 40 Đ 10 CĐ 35 89% 22% 78% Đầu năm (Tháng 9) 45 -Tỷ lệ% Với kết quả khảo sát đầu năm như trên, tôi thấy rằng: Mức độ nhận thức về dinh dưỡng – sức khoẻ, các thói quen, kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân và thói quen hành vi trong ăn uống của trẻ còn hạn chế. Đa số trẻ chưa có sự nhận biết về dinh dưỡng – sức khỏe. Tôi mong muốn cuối năm học này sẽ nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ. 2. Xây dựng kế hoạch * Mục đích: Tích hợp, lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ vào các chủ đề trong năm học * Cách tiến hành: sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ Để lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ, ngay từ đầu năm học, tôi đã nghiên cứu tài liệu về giáo dục dinh dưỡng, nội dung từng chủ đề, căn cứ vào khả năng nhận thức của trẻ từng giai đoạn phát triển để đề ra kế hoạch lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào các chủ đề một cách hợp lý, khoa học. Chủ đề Nội dung lồng ghép Trường mầm non – Các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, hành vi văn minh trong ăn uố – Tập thói quen tự phục vụ trong ăn uống. – Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy đ Giữ vệ sinh môi trường. – Tập thể hiện bằng lời nói với cô giáo một số dấu hiệu khi ốm. – Nhận biết những vật dụng, nơi an toàn và không an toàn tại trường. M nguy hiểm khi theo người lạ, ra khỏi khu vực lớp, trường khi chưa đượ phép của cô giáo. Giữ an toàn cho bản thân và cho bạn chơi. – Vai trò của dinh dưỡng đối với sức khoẻ. Các bữa ăn trong ngày. Ăn đủ chất để cơ thể lớn lên và khoẻ mạnh. Các món ăn ưa thích. Một số t phẩm có lợi cho sức khoẻ. Một số bệnh liên quan đến ăn uống. – Vệ sinh thân thể, tập thói quen vệ sinh cá nhân. Tập tự phục vụ trong hoạt. – Giữ gìn bảo vệ sức khoẻ. Một số biểu hiện khi ốm. – Mặc trang phục phù hợp với thời tiết. Bé và gia đình – Phòng tránh nguy hiểm. Tập nói với người lớn khi bị lạc: địa chỉ, tên tên mẹ… – Các bữa ăn trong gia đình. Làm quen và tham gia giúp bố, mẹ chế bi các món ăn đơn giản. – Làm quen với 4 nhóm thực phẩm ( tháp dinh dưỡng) – An toàn khi sử dụng đồ dùng trong gia đình. Tránh những vật dụng n nguy hiểm. Nghề nghiệp – Giới thiệu một số nghề liên quan đến việc cung cấp thực phẩm, bảo v khoẻ. – Ăn uống đủ chất để lớn lên có sức khoẻ làm việc. – An toàn: Tránh nơi nguy hiểm ở các khu vực sản xuất. An toàn với m dụng cụ nghề: Mối nguy hiểm khi nhặt bơm kim tiêm (vì dễ lây nhiễm – Giá trị thực phẩm từ động vật. Các món ăn nấu từ thực phẩm có ngu Thế giới động vật gốc động vật – An toàn: Không ăn thức ăn ôi thiu, mối nguy hiểm khi đến gần chó m lạ. Cẩn thận khi tiếp xúc với 1 số con vật Tết và lễ hội mùa xuân – Các món ăn ngày tết. – Giữ gìn sức khoẻ trong ngày tết và khi chuyển mùa. – Nhóm thực phẩm giàu vitamin. Một số loại rau, quả giàu vitaminA. – Rửa sạch, gọt vỏ, bỏ vỏ, bỏ hạt khi ăn 1 số loại quả. Thế giới thực vật – Giá trị của nhóm thực phẩm giàu vitamin. Các món ăn nấu từ thực ph có nguồn gốc thực vật – An toàn khi tham gia giao thông. Phương tiện và – Các phương tiện chuyên chở thực phẩm. quy định giao thông – Xe cứu thương. – Vai trò của nước đối với con người. Một số món ăn theo mùa. Nước và các hiện – Liên quan giữa thời tiết với sức khoẻ. tượng tự nhiên – Ích lợi của việc mặc trang phục phù hợp với thời tiết đối với sức kho Quê hương -Bác – Một số món ăn truyền thống của quê hương. Hồ – Giữ vệ sinh ăn uống và môi trường tại quê hương trong những ngày Các nội dung giáo dục được tôi lồng ghép và triển khai trong tất cả các hoạt động như: Hoạt động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc, … * Kết quả: Qua quá trình thực hiện tôi thấy trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động, 95% trẻ có kiến thức theo yêu cầu về giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe. Sáng tác và sưu tầm một số bài thơ, bài hát, bài vè, câu đố, đồng dao, 3. truyện… có nội dung giáo dục dinh dưỡng để dạy trẻ. * Mục đích: Giúp truyền tải kiến thức cho trẻ nhanh nhất, không gây cảm giác nhàm chán, nặng nề đối với trẻ mà trẻ tiếp thu nhanh hơn, khắc sâu hơn * Cách tiến hành: sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ – Tôi đã sáng tác và sưu tầm thêm ngoài chương trình các bài thơ, bài hát, bài vè, câu đố, đồng dao, truyện, … có nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ, để dạy trẻ thông qua các hoạt động, nhằm cung cấp và củng cố kiến thức cho trẻ – Tôi đã sáng tác và sưu tầm được một số bài thơ, vè, đồng dao, truyện, bài hát sau: + Bài thơ : “ Hoài, An đi chợ”; “Bà em”; “ Tắm gội”; + Bài vè: “ Thực phẩm” Bài vè : Thực phẩm sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ Ve vẻ vè ve Thân thể hàng ngày Cái vè lá lốt Hỏi bạn đó đây Muốn sức khoẻ tốt Phòng bệnh dễ lây Phải ăn thật nhiều Phải đi tiêm chủng Chất đường, đạm, béo Chống suy dinh dưỡng Nhưng mà phải khéo Ăn đủ calo Đủ chất trong ngày Có trong thịt bò Nhất là trái cây Thịt gà thịt lợn Có nhiều sinh tố Trứng, cá, tôm, cua Uống sữa thì bổ Có nhiều chất đạm Giúp bạn lớn nhanh Ăn thêm vừng lạc Phải ăn rau xanh Nó sẽ giúp bạn Chống bệnh khô mắt Mạnh khoẻ, thông minh. Vệ sinh thật sạch Sáng tác: Nguyễn Thị Thanh Tâm Bài thơ: Hoài, An đi chợ. Hoài, An hai bạn Đi chợ cùng nhau Hoài thì mua thịt An lại mua rau Hai bạn bảo nhau Mua thêm gì nữa Hoài thích quả dưa An thèm táo đỏ Lời cô đã dạy Ta luôn ghi nhớ Trong một bữa ăn Phải đủ các chất Dưa hay hồng đỏ Là vitamin Nào hai chúng mình Cùng mua một thứ Thịt, rau, hoa quả Về cùng nấu cơm Thế là bữa ăn Vô cùng hợp lý. Sáng tác: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Với bài thơ, bài vè trên, tôi có thể lồng ghép dạy trẻ trong mọi hoạt động: Hoạt động khám phá, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, …. Ngoài ra, tôi còn sáng tác và sưu tầm được một số bài hát, câu chuyện: + Bài thơ: “ Tắm gội”, “ bà em” + Đồng dao: “ Dung dăng dung dẻ” + Truyện: “ Vườn cây của bà” + Bài hát: “Mời bạn ăn” – Sáng tác Trần Ngọc; “Oẳn tù tì” – Sưu tầm (Có phụ lục kèm theo) * Kết quả: Trẻ hứng thú, say sưa, tích cực tham gia vào mọi hoạt động và phát huy được tính tích cực của trẻ. 4. Lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ thông qua các hoạt động * Mục đích: Nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng về dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ thông qua mọi hoạt động một cách tốt nhất * Cách tiến hành: sáng kiến kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng cho trẻ – Việc tổ chức lồng ghép Giáo dục dinh dưỡng- Sức khoẻ để dạy trẻ thông qua các hoạt động là rất cần thiết. Nhưng lồng ghép như thế nào cho phù hợp với trẻ 3 – 4 tuổi là một điều không đơn giản, phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên. Muốn thực hiện tốt giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo, lựa chọn các hình thức, nội dung phù hợp với chủ đề, phù hợp với bài dạy và khả năng nhận thức của trẻ. Qua đó trẻ tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, hứng thú. Trước khi tổ chức các hoạt động trong ngày cho trẻ tôi dành thời gian nghiên cứu đề tài, lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích, hoạt động góc hoạt động ngoài trời sao cho hiệu quả. Cụ thể: – Thông qua hoạt động học: Ví dụ 1: Hoạt động khám phá: Đề tài: Trò chuyện về cơ thể của bé Chủ đề: Bản thân Đây là hoạt động trẻ được trò chuyện khám phá các bộ phận trên cơ thể và các giác quan một cách cụ thể. Qua việc trẻ được thực hành trải nghiệm, về các bộ phận trên cơ thể mình cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, trẻ hiểu được rằng: Các bộ phận trên cơ thể và các giác quan rất quan trọng, không thể thiếu được bộ phận nào, nếu thiếu sót một bộ phận nào đó thì sẽ trở thành người khuyết tật. Thông qua bài học, tôi đặt câu hỏi: Muốn không bị đau mắt các con phải làm gì? Muốn chân tay sạch sẽ hàng ngày các con phải làm như thế nào? Muốn cao lớn khỏe mạnh các con phải làm gì? Qua đó tôi giáo dục trẻ phải biết bảo vệ các bộ phận trên cơ thể và các giác quan như: Rửa mặt, chân tay sạch sẽ, cắt móng tay ngắn, mặc quần áo phù hợp với thời tiết để bảo vệ sức khoẻ. Giáo dục trẻ ăn uống đầy đủ chất để cơ thể lớn lên và khoẻ mạnh. Hoạt động khám phá khoa học “Trò chuyện về cơ thể bé” Ví dụ 2: Giờ học “ Làm quen với toán” Đề tài: So sánh sự khác nhau về chiều cao của 2 bạn Cô cho trẻ so sánh chiều cao giữa 2 bạn trong lớp để trẻ quan sát và nêu nhận xét xem ai cao hơn? Vì sao?…cô đàm thoại cùng trẻ để trẻ biết về dinh dưỡng của mỗi người khi ăn uống đủ chất cơ thể sẽ khoẻ mạnh, ai lười ăn, kén chọn thức ăn sẽ dẫn tới gầy mòn sức khoẻ yếu, chiều cao không phát triển. Ví dụ 3: Giờ học “Tạo hình” Đề tài: Vẽ các loại quả. Chủ đề: Thế giới thực vật. Khi cho trẻ quan sát tranh vẽ về các loại quả, cô đàm thoại cùng trẻ về giá trị dinh dưỡng của các loại quả đối với con người rất cần thiết, giúp cho cơ thể khoẻ mạnh. Tôi đặt các câu hỏi: Đây là quả gì? Con có thích quả này không? Vì sao?… Từ đó kích thích trẻ say mê thích thú, tưởng tượng vẽ các loại quả trẻ thích, mang lại hiệu quả cao trong tiết học. Nhờ lồng ghép Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ vào các tiết học một cách nhẹ nhàng, linh hoạt, sáng tạo, phát huy tính tích cực của trẻ, mà không làm mất đi nội dung trọng tâm của tiết học. Tuỳ từng bài dạy giáo viên mầm non phải sắp xếp lựa chọn nội dung, hình thức lồng ghép vào các phần như: Ổn định tổ chức, bài mới hoặc ôn luyện củng cố, sao cho phù hợp với từng bài dạy, không gây sự áp đặt, mà trẻ tiếp thu được kiến thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái, gây hứng thú và phát huy được tính tích cực của trẻ. – Thông qua hoạt động góc: Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Đặc biệt nói đến hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo, chủ yếu nói đến trò chơi đóng vai theo chủ đề, vì nó là trò chơi đặc trưng nhất của trẻ mẫu giáo. Khi tham gia vào trò chơi trẻ được thoả mãn nguyện vọng là sống và hoạt động như người lớn.đây chính là cơ hội để giáo viên giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ thông qua các trò chơi ở hoạt động góc đạt hiệu quả cao. Chủ đề Trường mầm non. Ví dụ: Góc bé tập làm nội trợ Mục đích: Cho trẻ tập làm chế biến các món ăn đơn giản, học cách bầy món ăn trông đẹp mặt và ngon miệng. Trẻ biết được ích lợi của thực phẩm đối với con người. Chuẩn bị: Đồ dùng, dụng cụ nấu ăn( xoong, nồi, bát đĩa, thìa…và một số thực phẩm cần thiết). Cách tiến hành: Trong quá trình trẻ chơi tôi thường tập cho trẻ giao tiếp trao đổi với nhau để chọn món ăn, chọn thực phẩm, để biết thực phẩm đó cung cấp chất gì? chế biến như thế nào?…cô gợi ý hỏi trẻ (Hôm nay cô cấp dưỡng cho các cháu ăn món gì? cần mua những thực phẩm gì để nấu? Thực phẩm này cung cấp chất gì? có lợi ích gì đối với cơ thể?…).cô hướng dẫn giúp trẻ cách chế biến các món ăn, bày gọn gàng sạch sẽ. Hoặc cô có thể gợi ý cho trẻ “ Trời hôm nay nóng quá, nếu được uống cốc nước cam thì ngon tuyệt” cô hướng dẫn trẻ cách thực hiện pha nước cam như: Vắt nước cam, rót vào ly, cho thêm đường quấy đều, hay cách pha sữa bột pha nước chanh….khi trẻ pha xong cô cho trẻ thưởng thức và hỏi trẻ (con thấy hương vị của đồ uống ntn? Cung cấp chất gì? Có lợi ích gì cho cơ thể? …). Qua việc trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều lần, trẻ đã có kinh nghiệm, kĩ năng thành thạo trong việc lựa chọn món ăn, lựa chọn thực phẩm để chế biến và biết được các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm. Ngoài ra ở góc bán hàng, tôi thường xuyên bổ xung thêm các đồ chơi sáng tạo do cô tự làm để mở rộng thêm kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ như: Cá, tôm, giò, nem, chả, đậu… các loại quả nhồi bằng xốp, được bày riêng theo từng nhóm thực phẩm cho trẻ chơi, hoặc với những thực phẩm dễ kiếm, rẻ tiền, tôi mua, góp nhặt mang đến trường để trẻ được hoạt động với những loại thực phẩ thật giúp trẻ hứng thú, Ví dụ: Các loại rau tại vườn nhà, quả…. Thông qua góc chơi, trẻ được tự mình thực hành trải nghiệm, tự lựa chọn làm các công việc trẻ thích trong thực tế. Trẻ lớp tôi rất say sưa, hứng thú, tích cực tham gia hoạt động. Qua đó trẻ được lĩnh hội kiến thức về dinh dưỡng – sức khoẻ một cách phù hợp mang lại hiệu quả cao. – Thông qua hoạt động ngoài trời Nhằm củng cố sự nhận biết về một số loại rau phổ biến, trẻ biết lợi ích của rau đối với con người, phát triển khả năng quan sát và khả năng khái quát của trẻ Cô tiến hành cho trẻ quan sát vướn rau của trường, cho trẻ nêu nhận xét đặc điểm đặc trưng của từng loại rau? Rau có loại ích gì đối với con người? Khi ăn rau phải làm gì? Cô cho trẻ biết rau xanh không thể thiếu được đối với con người, mỗi ngày ăn rau xanh làm cho cơ thể khỏe mạnh, giảm bệnh tật cho nên mỗi ngày chúng ta cần phải ăn rau xanh để cung cấp đủ chất cho cơ thể Hoạt động ngoài trời “ Quan sát vườn rau” – Giáo dục thông qua buổi rèn kỹ năng vệ sinh Hoạt động: Rửa mặt, rửa tay + Mục đích: Trẻ biết rửa mặt khi ngủ dậy và khi mặt bẩn, biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh và những lúc tay bẩn. + Chuẩn bị: Khăn lau mặt, vòi nước sạch, xà phòng thơm, khăn khô để lau tay. + Tiến hành: Cô gợi ý, trò chuyện giúp trẻ nhận ra những việc làm quen thuộc hành ngày của trẻ, ví dụ: Các con cần rửa tay (Lau mặt) khi nào? Rửa tay (lau mặt) như thế nào cho đúng? Cho trẻ rủa tay thực hành. Qua đó cô giáo dục cho trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, giúp cho cơ thể luôn khỏe mạnh phòng chống được các dịch bệnh ngoài da, về mắt… * Kết quả: Qua quá trình thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào các hoạt động, tôi thấy rằng trẻ lớp tôi rất hứng thú khi được tham gia vào các hoạt động và trẻ có thêm nhiều hiểu biết cũng như tầm quan trọng của dinh dưỡng – sức khỏe 5. Tuyên truyền, phối kết hợp với các bậc phụ huynh giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ * Mục đích: Tuyên truyền với phụ huynh về kiến thức giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe để giữa gia đình và nhà trường có sự phối hợp chặt chẽ trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ * Cách tiến hành: – Ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã thông báo cho phụ huynh được biết về tầm quan trọng của việc “Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ” cho trẻ và đưa ra các tiêu chí cần đạt đối với trẻ 3 – 4 tuổi. Để giáo viên và phụ huynh cùng thực hiện, chăm sóc giáo dục trẻ hợp lý, đảm bảo sức khoẻ cho trẻ. – Xây dựng góc tuyên truyền của lớp với tiêu đề “Cha mẹ cần biết”, tôi trang trí các nội dung, chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ như: Nội dung: “Ở trường bé học gì?”, tôi luôn gắn chương trình hoạt động trong ngày của trẻ. Nội dung: “Mẹ cũng là cô giáo”, tôi dán các bài thơ, bài hát, câu truyện phù hợp với từng chủ đề để phụ huynh tiện theo dõi và cung cấp thêm kiến thức cho trẻ. Nội dung: “Lời khuyên của bác sĩ”, tôi gắn các hình ảnh về cách chăm sóc trẻ bị bệnh và cách phòng bệnh cho trẻ, trang trí tháp dinh dưỡng sử dụng bữa ăn hợp lý, bảng đánh giá sức khoẻ của trẻ. Nội dung thông báo những việc cần thiết, để phụ huynh tiện theo dõi. Góc tuyên lớp tôi được thay đổi thường xuyên, làm phong phú nội dung, các hình ảnh khác nhau phù hợp với chủ đề, với thời tiết và thực tế, để góc tuyên truyền thêm sinh động, hấp dẫn. Phụ huynh được theo dõi thường xuyên, có thêm kinh nghiệm, để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt. – Tuyên truyền với các bậc phụ huynh thông qua giờ đón trả trẻ và phát tờ rơi, đối với những bệnh nguy hiểm. Ngoài ra tôi còn tuyên truyền với phụ huynh kiến thức về giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ như: Kể tên 4 nhóm thực phẩm, lợi ích của thực phẩm đối với con người, bữa ăn hợp lý, các kĩ năng về giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh thân thể và có ý thức tự bảo vệ mình để dạy trẻ ở nhà. Tuyên truyền với phụ huynh về giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe * Kết quả: Qua biện pháp này tôi thấy phụ huynh có thêm nhiều hiểu biết về giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ và quan tâm hơn đến việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho trẻ, nên sức khỏe của học sinh lớp tôi được nâng cao rõ rệt. 1. Kết quả: Sau một năm thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ 3-4 tuổi theo hướng tích cực, kết quả đạt được như sau: – Về tình trạng sức khoẻ của trẻ: Thời gian Số trẻ Kênh BT Tháng 9/ 2013 45 40 Tỷ lệ % Tháng 4/ 2014 45 Tỷ lệ % 89% 44 98% Kênh SDD 2 Trẻ thừa cân Trẻ thấp 1 2 4,4% 0 0 2,2% 0 0 4,4% 1 2% – Tỉ lệ mắc bệnh qua đợt khám sức khoẻ cuối năm: 1/45 cháu bị sâu răng. – Thông qua bảng đánh giá kết quả đạt được, tôi nhận thấy rằng: + Số trẻ tăng cân rõ rệt, không còn trẻ SDD và trẻ thừa cân, trẻ thấp còi giảm một trẻ so với đầu năm là 2 trẻ. + 100% tăng cân qua các kỳ cân. + Số trẻ bị bệnh như: Viêm tai, viêm mũi – họng không còn. Trẻ khoẻ mạnh, sạch sẽ, thông minh, nhanh nhẹn. – Về kiến thức giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ của trẻ: Thời gian Số trẻ Đầu năm 45 Trẻ nhận biết Biết các bữa ăn một số thực trong ngày và lợi phẩm và món ăn ích của ăn uống đủ quen thuộc lượng, đủ chất Đ 15 Đ 5 CĐ 30 CĐ 40 Biết sự liên quan Lợi ích của vi giữa ăn uống với giữ gìn vệ sinh bệnh tật ( sâu thân thể, vệ si răng, suy dinh môi trường đ dưỡng, béo phì…) sức khỏe con Đ CĐ Đ CĐ 5 40 10 35 (Tháng 9) – Tỷ lệ % 33% 67% 11% 89% 11% 89% 22% 78% 43 2 40 5 44 1 44 1 95% 5% 89% 11% 98% 2% 98% 2% Cuối năm (Tháng 4) Tỷlệ% – Bản thân tôi đã có thêm kinh nghiệm trong việc dạy trẻ về giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ theo hướng tích hợp. Lớp tôi được nhà trường đánh giá xếp loại tốt về thực hiện giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ và được chọn làm lớp điểm thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ. 1. KẾT THÚC VẤN ĐỀ 1. Kết luận: – Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ có vai trò rất quan trọng trong quá trình chăm sóc giáo dục và sự phát triển của trẻ, ở lứa tuổi mầm non trẻ rất nhạy cảm mau chóng tiếp thu những điều học được và hình thành dấu ấn lâu dài. Nếu trẻ có sự hiểu biết đầy đủ về dinh dưỡng – sức khoẻ, biết lựa chọn ăn uống đúng cách và tự giác để bảo vệ sức khoẻ của mình thì sẽ hình thành ở trẻ những phẩm chất, thói quen tốt ngay từ nhỏ. Đặc biệt đây cũng là tiền đề để phát triển về mọi mặt cho trẻ. Chính vì vậy, những người làm công tác giáo dục trong trường mầm non cần phải đề ra những nội, dung phương pháp để giáo dục trẻ phù hợp. Muốn thực hiện tốt đòi hỏi người giáo viên phải có lòng nhiệt tình yêu nghề mến trẻ, đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ, cho trẻ và làm tốt những việc sau: – Giáo viên luôn linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn các hình thức giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ vào các hoạt động phù hợp với chủ đề, phù hợp với nội dung bài dạy và khả năng nhận thức của trẻ, giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách hứng thú tạo tâm thế thoải mái để trẻ tích cực tham gia hoạt động. – Cung cấp các kiến thức, kĩ năng về dinh dưỡng – sức khoẻ cần thiết trong các hoạt động, cho trẻ được thực hành trải nghiệm để vận dụng trong cuộc sống hằng ngày. – Sáng tác các bài hát, bài thơ, bài vè, câu truyện,… có nội dung giáo dục dinh dưỡng để giáo dục trẻ, nhằm củng cố kiến thức về dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ. – Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, để cung cấp kiến thức, kĩ năng, thói quen về dinh dưỡng – sức khoẻ. Nhằm bảo vệ sức khoẻ, giúp trẻ phát triển hài hoà cả về thể chất lẫn tinh thần. sáng kiến kinh nghiệm NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DINH DƯỠNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.15 KB, 15 trang ) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI nhà trường tổ chức bàn trú cho trẻ tại trường. Vậy tôi phải làm thế nào để nâng cao dinh dưỡng trong bữa ăn cho trẻ, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường. Vì vậy nâng cao chất lượng dinh dưỡng ở trường mầm non là quan trọng mà nhà trường cần bàn. III - QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Thời gian thực hiện từ 8/2009 dến 2010 3 Địa điểm: trường mầm non Lưu Hoàng. Trong qúa trình nuôi dưỡng tôi gặp những khó khăn và thuận lợi sau: Khó khăn - Không có phòng ăn, phòng ngủ riêng. - Lớp học còn là phòng ăn phòng ngủ. - Cô nấu ăn chưa qua đào tạo nên việc chế biến món ăn còn nhiều khó khăn. - Bếp ăn còn phải nhờ nhà dân. - Dụng cụ nhà bếp còn thiếu thốn. - 1 số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến trẻ. - Kho dự trữ thực phẩm chưa có. Thuận lợi - Được sự quan tâm đồng bộ của các cấp lãnh đạo đối với việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. - Các cô giáo, 1 số phụ huynh đồng tình với việc tổ chức cho trẻ ăn. - BGH đã có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng bữa ăn, xây dựng thực đơn theo tuần, tháng, mùa. - Qua khảo sát đầu năm tôi thấy tỉ lệ kênh A toàn trường thấp, số lượng biếng ăn cao. * Tổng số trẻ trong trường 183 cháu 4 Nội dung Số lượng tỉ lệ trẻ ăn bán trú tại lớp 92 50% trẻ ăn phụ 91 50% tỉ lệ suy dinh dưỡng 45 24% BIỆN PHÁP 1: Xây dựng cơ sở vật chất Năm học 2009-2010 là năm đầu tiên trường tổ chức cho ăn bán trú. Nên ngay từ đầu năm BGH đã phân công tôi phụ trách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tôi đã tập hợp kế hoạch mua sắm 1 số đồ dùng phục vụ cụ thể: - 1 mô tơ xay thịt. - Mua toàn bộ bát, đũa, thìa bằng in lốc. - Xoong to 4 chiếc, xoong nhỡ 14 chiếc, xoong bé 14 chiếc. - Mua chiếu + xốp đủ trải cho trẻ nằm ngủ. - Chăn + gối các bậc phụ huynh đem đến. BIỆN PHÁP 2: Tổ chức ăn tạm trú: Để đảm bảo kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non chúng tôi đã tổ chức ăn cho toàn trường với tổng số cháu ăn bán trú 92 cháu đạt 50%, ăn phụ 91 cháu đạt 50%, có 3 GV phục vụ. 5 Mức đóng góp là 5000đ/ngày đối với trẻ ăn chính, 2000đ/ngày đối với trẻ ăn phụ. Xây dựng thực đơn theo mùa. Phân công kế toán tính khẩu phần ăn cho trẻ. Làm hợp đồng mua bán thực phẩm có kí kết tay 3 giữa người bán, người mua và xác nhận của uỷ ban xã. Bồi dưỡng GV nhà bếp và cách chế biến thực phẩm. Nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các trường qua các đợt kiến tập cụm. Chon các món ăn theo mùa theo từng địa phương để đưa vào chế biến. BIỆN PHÁP 3: Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm. Tôi coi trọng việc vệ sinh an toàn thực phẩm là hàng đầu. Tôi đã thực hiện 1 số yêu cầu sau: Để làm tốt việc này tôi yêu cầu nhà bếp lên lịch vệ sinh hàng tuần, hàng tháng thực hiện đúng lịch. Nhà bếp hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ nấu ăn, chia ăn bát thìa hàng ngày phải được rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng. Hàng tuần tổng vệ sinh nhà bếp, khơi thông cống rãnh . 6 Để vệ sinh an toàn thực phẩm chúng tôi còn coi trọng đến khâu chế biến các món ăn cho trẻ, thực phẩm được chế biến theo 1 chiều thức ăn sống không để gần thức ăn chín, đảm bảo cho trẻ ăn chín, uống sôi. Riêng thực phẩm phải đảm bảo số lượng, chất lượng có giá cả hợp lí. VD: thịt: phải dõ nguồn gốc, mùi vị bình thường, có màu hồng, thớ thịt nhỏ phải có độ rắn. Dù có hợp đồng cung cấp thực phẩm nhưng đồng chí tổ trưởng nhà bếp vẫn giao từng GV trực nhận thực phẩm trong ngày, có nhận xét về thực phẩm và kí nhận tên rõ dàng. BIỆN PHÁP 4: Lựa chọn và thay thế thực phẩm: Để phòng chống ngộ độc, ngoài việc kí kết hợp đồng mua thực phẩm tay 3 nhà trường còn đặt mua thực phẩm của các bậc phụ huynh có con, cháu gửi ở trường. VD: nhà cháu Mạnh: bố mẹ cháu bán cá có cá ngon thì bố mẹ cháu lại thông báo đến nhà trường để mua về chế biến cho các cháu, mà nhất trong giai đoạn chuyển mùa lại có dịch lợn tai xanh thì nhà trường chúng tôi phải thường xuyên thay đổi thực phẩm như: thay thế thịt lợn bằng thịt bò hoặc cá, trứng để nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ và giữ được sự tin cậy, yên tâm của các bậc phụ huynh. 7 Luôn thay đổi thức ăn theo mùa, tuần để chế biến các món ăn được ngon kích thích trẻ ăn ngon miệng. BIỆN PHÁP 5: Nâng cao chất lượng GD dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn, các cô giáo chuẩn bị giờ ăn cho trẻ phẩi đảm bảo yêu cầu sau: Đối với cô: Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có bát đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay. Thìa bát phải có đủ so với số trẻ. Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết xuất. Thông qua giờ ăn chúng tôi GD cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ. VD: về nhận thức giúp trẻ nhận thức được những thức ăn như thịt, cá, trứng. trẻ ăn sạch uống sạch để phòng chống 1 số bệnh có liên quan đến thực phẩm Về ngôn ngữ: trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: thịt, cá, trứng. 8 Thông qua các môn học, chúng tôi lồng ghép và GD dinh dưỡng ví dụ như cho trẻ đi thăm vườn trường. Chúng tôi giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây ăn quả. Thông qua giờ ăn, các cô giáo giời thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món gì. VD: ăn thịt thì trẻ biết được trong thịt có chứa chất gì? Tổ chức hội thi có lồng ghép với trò chơi dân gian, bé tập làm nội trợ. Trẻ được tham gia vào các lĩnh vực chơi như: tập làm bánh, bán hàng. Kiểm tra sức khoẻ cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên truyền trong bữa ăn. VD: hôm nay nhóm mình ăn như thế nào? Ngon không? ai ăn tốt? Hoặc sau những lần cân đó cô hỏi trẻ biết con nào lên cân rồi đấy hoặc tụt cân. Cô hỏi trẻ biết tại sao không? từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết xuất và biết phòng ngừa 1 số bệnh. BIỆN PHÁP 6:Lồng GD dinh dưỡng thông qua các hoạt động, Chúng tôi lên kế hoạch cho các GV đưa GD dinh dưỡng vào các hoạt động. 9 Thông qua các hoạt động đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi và học. VD: hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho GV chủ nhiệm có thể đọc đồng dao, hò, vè về các loại rau, quả. GV có thề lồng ghép GD dinh dưỡng VD:- cô giới thiệu đu đủ: trong đu đủ có chứa nhiều vitamin gì? hoặc trong giờ đón trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền , GD dinh dưỡng cho trẻ cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các GV hỏi han các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà trẻ được ăn cơm với gì? Cô hỏi Mạnh ơi ở nhà mẹ cho ăn cơm với gì? Mạnh nói ăn cơm với cá. trong cá có chứa nhiều chất gì? khi ăn Mạnh phải làm gì? Thông qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi. VD: trước khi ăn chúng mình phải làm gì? trong khi ăn có đựơc bốc thức ăn bằng tay không? vì sao? Sau khi nhà trường phát động GD dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chúng tôi áp dụng các biện pháp trên đạt kết quả:\ 10 STT Nội dung 8/2009 5/2010 1 trẻ nhận biết 4 nhóm thực phẩm 50% 90% 2 trẻ có thói quen vệ sinh trong ăn uống 55% 95% 3 tỉ lệ ăn bán trú ở trường 50% 72% 4 ăn phụ 50% 28% 5 tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng 24% 10% Được sự giúp đỡ của BGH, tôi đã lên kế hoạch mua săm đầy đủ dụng cụ để chế biến các món ăn, đặc biệt tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm hản so với đầu năm. Phụ huynh đã thấy được việc đưa con đến trường ăn bán trú. BIỆN PHÁP 7: Công tác thanh tra kiểm tra: Nhà trường tổ chức ăn bán trú cho trẻ đã được tin tưởng của các bậc phụ huynh cho trẻ ăn tại nhóm và đóng góp đầy đủ. Vơí việc quản lí, kiểm tra là vô cùng quan trọng, nhà trường thành lập ban kiểm tra gồm: 1 ban giám hiệu, 1 y tế, 1 đại diện chủ tịch hội phụ huynh. Kiểm tra bằng nhiều hình thức: - Kiểm tra đột xuất. - Kiểm tra không báo trước. - Kiểm tra định kì. - Kiểm tra thực phẩm. 11 - Kiểm tra chế biến. - Kiểm tra xuất nhập kho. Chính vì vậy phụ huynh rất yên tâm cho con ăn ở trường. BIỆN PHÁP 8: Làm tốt công tác tuyên truyền giữa nhà trường với các ban nghành đoàn thể, với các bậc phụ huynh. Vấn đề nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng là vấn đề nhà trường thường xuyên coi trọng và tuyên truyền tới các ban nghành đoàn thể và các bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức. Tổ chức toạ đàm giữa GV và phụ huynh và tình hình sức khoẻ, chế độ ăn uống, thực đơn chế biến theo tháp dinh dưỡng, đề phòng 1 số bệnh thường gặp, trao đổi kinh nghiệm về chăm sóc sức khoẻ và chọn thực phẩm, cách chế biến thực phẩm, theo dõi sự phát triển của trẻ. Tuyên truyền trên loa, đài truyền thanh của xã, liên hệ với trạm y tế để khám sức khoẻ định kì, tuyên truyền các lớp thực hiện tốt 10 điều khuyên vàng, thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, mời phụ huynh tham dự buổi thực hành bé tập làm nôi trợ để phụ huynh biết được việc làm của cô. Lấy ý kiến của phụ huynh về việc GD nề nếp, vệ sinh của trẻ ở nhà cũng như ở lớp. Biện pháp này còn là hình thức kiểm tra kiến thức chăm sóc sức khoẻ của phụ huynh đối với trẻ. 12 Hàng tháng BGH có kế hoạch cho chị, em đến thăm hỏi 1 vài trẻ trong lớp. Ngoài việc thăm hỏi, các cô giáo trong lớp còn hỏi thêm cách chăm sóc, nuôi dạy trẻ ở nhà. Các cô giáo giới thiệu cách chăm sóc qua các giờ đón trẻ và các buổi toạ đàm vơí phụ huynh. IV-BÀI HỌC KINH NGHIỆM Từ hững kết quả trên là được sự giúp đỡ của các ban nghành đoàn thể, các bậc phụ huynh, BGH. Tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm về chăm sóc, vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non: Tuyên truyền các biện pháp nuôi con theo khoa học tới các bậc phụ huynh, trao đổi với các bậc phụ huynh về kiến thức chế biến các món ăn phù hợp cho trẻ tại nhà. Tích cực nghiên cứu tài liệu, tự học hỏi bồi dưỡng cho chính bản thân, có tinh thần trách nhiệm trong việc chăm sóc trẻ. Làm tốt công tác tham mưu với các ban nghành đoàn thể trong toàn xã, từ đó có được phong trào toàn Đảng, toàn dân chăm lo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. IV- NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ 13 - Đầu tư kiến thức chăm sóc dinh dưỡng - Đầu tư chương trình phòng chống dinh dưỡng cho các cháu trong trường mầm non để nâng cao bữa ăn tăng cường sức khoẻ cho trẻ hơn nữa. Trên đây là 1 số việc làm của chúng tôi đã đạt được trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Mong được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung cho tôi áp dụng những năm sau. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Lưu Hoàng, ngày 05 tháng 5 năm 2010 14 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG TÁC GIẢ ĐẶNG THỊ KIM ĐĨNH Chủ tịch hội đồng ( kí tên, đóng dấu) 15 List Sáng Kiến Kinh Nghiệm Mầm Non Về Dinh Dưỡng Hay Nhất 2021Trang chủ » Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm » List Sáng Kiến Kinh Nghiệm Mầm Non Về Dinh Dưỡng Hay Nhất 2021
5 / 5 ( 3 bình chọn ) Dinh dưỡng đối với trẻ em là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm, chú trọng nhất trong trường mầm non. Các sáng kiến kinh nghiệm mầm non về dinh dưỡng mà Best4Team chia sẻ ngay sau đây là những sự đúc kết, bài học tại các trường học để đảm bảo chất lượng, vệ sinh cho các bữa ăn của trẻ em. Các sáng kiến kinh nghiệm mầm non về dinh dưỡngSáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ mầm nonTất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống đây là nhu cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách , bức thiết không thể không có, không chỉ là giải quyết chống lại cảm giác đói. » Xem thêm Chủ đề:
Tóm tắt nội dung tài liệu
1. Biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ từ 36- 72 tháng tuổi Tên đề tài: “Một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ từ 36- 72 tháng tuổi trong trường mầm non Hoằng Cát”
Download tài liệu |