Tài sản có rủi ro là gì?Tài sản có rủi ro (tiếng Anh là Risk weighted assets) được hiểu là tổng giá trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro. Hoặc tài sản có rủi ro là tài sản của ngân hàng hoặc các khoản tiếp xúc ngoại bảng, được tính toán theo rủi ro. Show
Hiểu một cách đơn giản, mỗi loại tài sản Có của ngân hàng sẽ được gắn với một hệ số rủi ro (%) tùy theo mức độ rủi ro của tài sản. Hệ số rủi ro được Ngân hàng Nhà nước quy định và được sử dụng để tính các hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động ngân hàng, các khoản mục chi tiết của tài sản Có quan trọng nhất là:
Các khoảncho vay khách hàng cũng là tài sản có rủi ro trong hoạt động ngân hàng Phân loại tài sản có rủi ro của ngân hàngPhân loại tài sản có rủi ro của ngân hàng được quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN cụ thể như sau: 1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài: a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này); b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này); c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán. 2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế: Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán. 3. Các khoản tái cấp vốn: a) Nhóm 1: Các khoản tái cấp vốn trong hạn; b) Nhóm 2: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 1 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu; c) Nhóm 3: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ hai; d) Nhóm 4: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ ba; đ) Nhóm 5: Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 3 năm trở lên; những khoản tái cấp vốn không có thời hạn thanh toán; khoản nợ được khoanh và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ từ lần thứ tư trở lên. 4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước: a) Nhóm 1: Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước trong hạn; b) Nhóm 2: Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này); c) Nhóm 3: Các khoản nợ cũ của Ngân sách Nhà nước chưa được thanh toán phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành. 5. Các khoản phải thu khác: a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn và quá hạn dưới 6 tháng; b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm; c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm; d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm; đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 3 năm trở lên, các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán Cách tính tài sản có rủi ro trong hoạt động ngân hàngKhi tính toán các tài sản rủi ro của một ngân hàng, các tài sản phải được phân thành các loại khác nhau dựa trên mức độ rủi ro và khả năng phát sinh một khoản lỗ. Thông tư 06/2016/TT-NHNN quy định mức độ rủi ro của các tài sản như sau: Cách xác định mức độ rủi ro tài sản Có nội bảngMức độ rủi ro tài sản Có nội bảng sẽ được phân chia theo các hệ số rủi ro như sau: - Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 0%:
- Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 20%:
- Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 50%: Các Khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay. - Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 100%:
- Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 150%:
- Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 200%: Các Khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản Mỗi tài sản được xác định một hệ số rủi ro cụ thể theo nhóm Nguyên tắc xác định hệ số rủi ro của tài sản: Đối với việc xác định hệ số rủi ro của tài sản, Thông tư số 06 quy định rõ các nguyên tắc xác định như sau: - Nguyên tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với khoản phải đòi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Nguyên tắc 2: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản phải đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức, từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm. Trên cơ sở đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm. Ví dụ: 1. Ngân hàng A cho một khách hàng B vay 100 tỷ đồng để kinh doanh bất động sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành (hệ số rủi ro 20%). Căn cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng hệ số rủi ro là 200%. 2. Ngân hàng B. cho doanh nghiệp C. vay với mục đích thương mại số tiền 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này sẽ được tính như sau:
Cách xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảngTheo Thông tư số 06, hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng được xác định như sau: - Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính qua hai bước như sau:
- Các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo hướng dẫn nêu trên được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Theo đó:
Ví dụ: Ngân hàng A phát hành một chứng thư bảo lãnh thanh toán trị giá 100.000 USD cho công ty B đối với khoản vay của công ty B tại Ngân hàng C. Chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính Ngân hàng A phát hành và công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này:
Tài sản thuộc các cam kết ngoại bảng cũng được xác định hệ số rủi ro Giải đáp các câu hỏi liên quan đến tài sản có rủi roTổng tài sản có rủi ro là gì?Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các tài sản Có được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư số 33/2015/TT-NHNN quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Tài sản Có rủi ro tín dụng là gì?Tài sản Có rủi ro tín dụng là toàn bộ tài sản có giá trị trong hoạt động tín dụng của ngân hàng được xác định bằng hệ số rủi ro, mức độ rủi ro theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Tài sản Có rủi ro nội bảng là gì?Tài sản Có rủi ro nội bảng giá trị tài sản của ngân hàng nằm trong bảng tổng kết tài sản nội bảng được xác định hệ số rủi ro theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Tài sản Có rủi ro ngoại bảng là gì?Tài sản Có rủi ro ngoại bảng giá trị tài sản thuộc các cam kết ngoại bảng (ngoài bảng cân đối tài chính) được xác định hệ số rủi ro theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Tài sản có mức rủi ro 0 được hiểu như thế nào?Tài sản có mức rủi ro 0 thực chất là tài sản có hệ số rủi ro bằng 0%. Nhóm tài sản này được quy định rõ tại phụ lục II, Thông tư số 06 cụ thể gồm các tài sản sau: - Tiền mặt - Vàng - Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước - Tiền gửi tại các ngân hàng chính sách - Giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, các Khoản phải đòi đối với Chính phủ Việt Nam. - Các Khoản phải đòi được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh thanh toán, các Khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. - Các Khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng:
- Các Khoản phải đòi đối với Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặc được Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán - Các Khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán - Các Khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán - Các Khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán Tài sản Có rủi ro thanh khoản là gì?Tài sản Có rủi ro thanh khoản là giá trị tài sản được xác định bằng mức độ rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay. Tài sản Có rủi ro của ngân hàng là gì?Tài sản Có rủi ro của ngân hàng là toàn bộ tài sản có giá trị mà ngân hàng hiện có quyền sở hữu hoặc có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp được xác định bằng mức độ rủi ro theo quy định. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, các loại tài sản đều được xác định mức độ rủi ro theo một hệ số rủi ro cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các hoạt động tín dụng và giao dịch tại ngân hàng, từ đó đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn cho các ngân hàng thương mại. |