Quan hệ huyết thống là như thế nào năm 2024

Bà của bố em và bà bạn gái em là 2 chị em ruột, em là đời thứ 4. Bạn gái em là đời thứ 3. Bác sĩ cho em hỏi kết hôn cận huyết có gây dị tật cho con không? Em cảm ơn.

Đào Văn Công (1998)

Trả lời

Được giải đáp bởi Bác sĩ Tư vấn Di truyền - Viện nghiên cứu Tế bào gốc và Công nghệ gen Vinmec.

Chào bạn,

Với câu hỏi “Kết hôn cận huyết có gây dị tật cho con không?”, bác sĩ xin giải đáp như sau:

Hôn nhân cận huyết được hiểu là hôn nhân giữa nam và nữ trong cùng họ hàng thân thuộc chưa quá ba thế hệ. Đó là việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng huyết thống trực hệ với nhau; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người trong phạm vi ba đời được xác định như sau: đời thứ nhất là cha mẹ; đời thứ hai là anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; đời thứ ba là anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì.

Về mặt pháp luật, hôn nhân cận huyết là trong vòng 3 đời, em là đời thứ 4 nên về lý thuyết sẽ không coi là nguyên nhân cận huyết. Nguyên nhân cận huyết có một rủi ro là tăng nguy cơ con mắc bệnh di truyền do những người họ hàng gần, thường có nguy cơ mang những gen lặn giống nhau.

Nếu bạn còn thắc mắc về kết hôn cận huyết, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm bạn nhé. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.

Trân trọng!

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nếu được thì tụi em phải đăng ký kết hôn ở đâu và phải cần những gì, thủ tục như thế nào mới đầy đủ? Hộ khẩu của em ở thành phố, còn cô ấy thì ở tỉnh. Có phải sau khi đăng ký kết hôn thì tụi em là vợ chồng hợp pháp phải không? (Em và cô ấy đã đủ tuổi kết hôn và không có vấn đề gì trở ngại ngoài việc gia đình 2 bên ngăn cản). chieuhien09@...

Trả lời:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba;

Theo cách tính như trên thì hai bạn là người có họ thuộc đời thứ 4, cụ thể như sau: hai cụ thân sinh ra bà ngoại của bạn và ông nội cô ấy là đời thứ nhất, bà ngoại của bạn và ông nội cô ấy là đời thứ hai, cha mẹ bạn, và cha mẹ cô ấy là đời thứ ba, tiếp theo, bạn và cô ấy là đời thứ tư.

Nếu bạn và cô ấy đã đủ tuổi đăng ký kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn (Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự; Giữa những người cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Giữa những người cùng giới tính) thì hai bạn hoàn được phép kết hôn với nhau mà không ai có quyền ngăn cản.

Theo quy định của pháp luật thì Nam và Nữ khi đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật thì được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP về quản lý hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn; Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

Về thủ tục Thủ tục đăng ký kết hôn:

1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó; Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

Quan hệ cùng huyết thống sẽ như thế nào?

Đây là hành vi vi phạm pháp luật và phải bị xử lý kịp thời. Hôn nhân cận huyết thống làm suy thoái giống nòi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dân số, nhân lực của dân tộc thiểu số và vùng núi nước ta nói riêng và toàn xã hội nói chung.

Tại sao không nên kết hôn cận huyết thống?

Kết hôn cận huyết làm suy giảm sức khỏe, tăng tỷ lệ bệnh tật do kết hợp gen mang lại, gây suy thoái chất lượng giống nòi (như bệnh tan máu bẩm sinh có thể làm trẻ bị biến dạng xương mặt, bụng phình to, nguy cơ tử vong rất cao; sinh ra con dị dạng hoặc bệnh di truyền như mù màu, bạch tạng, da vảy cá mở đầu cho cuộc sống ...

Quan hệ 4 đời là như thế nào?

Theo cách tính như trên thì hai bạn là người có họ thuộc đời thứ 4, cụ thể như sau: hai cụ thân sinh ra bà ngoại của bạn và ông nội cô ấy là đời thứ nhất, bà ngoại của bạn và ông nội cô ấy là đời thứ hai, cha mẹ bạn, và cha mẹ cô ấy là đời thứ ba, tiếp theo, bạn và cô ấy là đời thứ tư.

Huyết thống có nghĩa là gì?

Huyết thống là Những người cùng dòng họ có quan hệ máu mủ ruột thịt với nhau.

Chủ đề