Phụ cấp cho trưởng bản mỗi tháng bao nhiêu tiền

Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Tại Thông tư 04/2012/TT-BNV, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Căn cứ Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV, mức phụ cấp cho trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (phó trưởng thôn, phó tổ trưởng tổ dân phố - nếu có) được thực hiện theo hình thức khoán quỹ phụ cấp từ ngân sách nhà nước.

Mức khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở và được chi trả hàng tháng. Riêng ba loại thôn sau đây sẽ được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:

- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.

- Thôn thuộc xã có tình hình an ninh, trật tự trọng điểm, phức tạp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Thôn thuộc xã biên giới/hải đảo.

Ngày 11.11.2022, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước trong đó có nhiều chính sách mới về tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức. Một trong số những quy định nổi bật là thống nhất tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên 1,8 triệu đồng/tháng thay vì 1,49 triệu đồng/tháng như đang áp dụng hiện nay.

Do đó, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố từ 1.7.2023 sẽ được nhận mức phụ cấp mới theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng (mức phụ cấp này sẽ tăng mạnh so với thời điểm bây giờ theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng căn cứ Nghị định 38/2019/NĐ-CP).

Cụ thể, mức phụ cấp của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố như sau:

Loại thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; Thôn thuộc xã biên giới, hải đảo có mức khoán quỹ phụ cấp đến 30.6.2023 là 7.450.000 đồng/tháng. Mức khoán quỹ phụ cấp từ 1.7.2023 là 9.000.000 đồng/tháng

Thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố khác có mức khoán quỹ phụ cấp đến 30.6.2023 là 4.470.000 đồng/tháng và mức khoán quỹ phụ cấp từ 1.7.2023 là 5.400.000 đồng/tháng.

Tuy mức khoán được quy định thế này nhưng tuỳ vào từng địa phương khác nhau, những người hoạt động không chuyên trách ở thôn sẽ được hưởng mức phụ cấp khác nhau.

Mỗi trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sẽ có nhiệm kỳ 2,5 năm hoặc 05 năm. Việc quyết định nhiệm kỳ bao nhiêu năm cũng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất dựa trên điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Nhiệm kỳ của phó trưởng thôn và phó tổ trưởng tổ dân phố cũng thực hiện theo nhiệm kỳ của trưởng thông, tổ trưởng tổ dân phố, là 2,5 năm hoặc 05 năm theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Chính phủ đã quy định về mức phụ cấp mới của Trưởng thôn theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP; theo đó, tăng phụ cấp cho Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố.

Tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ quy định chi tiết chế độ phụ cấp dành cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, tại thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.

Ba chức danh này được hưởng phụ cấp hàng tháng. Ngoài ra, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố cũng sẽ được hưởng hỗ trợ hàng tháng.

Về mức phụ cấp mới của Trưởng thôn theo Nghị định 33/2023 hay chính là mức khoán phụ cấp của các đối tượng này, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP so với quy định cũ tại Điều 14 Thông tư 03/2019/TT-BNV quy định như sau:

STT

Địa bàn áp dụng

Mức khoán quỹ phụ cấp

Quy định mới

Quy định cũ

1

- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên/tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên

- Thôn, tổ dân phố thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự.

- Thôn, tổ dân phố thuộc khu vực biên giới, hải đảo

- Thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã

1. Cán bộ, công chức, hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

2. Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp quy định tại Khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

4. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ).

5. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại các văn bản sau:

Từ ngày 01/7/2023, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 92/2009 ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ).

Từ ngày 01/8/2023 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

6. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

8. Người làm công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

9. Các đối tượng sau đây được áp dụng Thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật:

Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và nước ngoài) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;

Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;

Cán bộ, công chức, viên chức đang bị đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.

Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí

Theo Thông tư, đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9 nêu trên:

Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:

Phụ cấp cho trưởng bản mỗi tháng bao nhiêu tiền

Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại (6) nêu trên:

Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau:

Phụ cấp cho trưởng bản mỗi tháng bao nhiêu tiền

Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại 5 nêu trên:

Từ ngày 01/7/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.

Từ ngày 01/8/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.

Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại (7) nêu trên:

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công án), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.

Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.

Phụ cấp trưởng thôn năm 2023 là bao nhiêu?

Từ 01/7/2023 là: 1.800.000 đồng x 5 = 9.000.000 đồng/tháng. Trước 30/6/2023 là: 1.490.000 đồng x 5 = 7.450.000 đồng/tháng. - Mức khoán quỹ phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn còn lại, từ ngày 01/8/2023 sẽ là: 1.800.000 đồng x 4,5 = 8.100.000 đồng/tháng.

Phụ cấp của công an viên thôn là bao nhiêu?

Đối với NHĐKCT ở thôn/tổ dân phố được hưởng mức phụ cấp bằng 2,0 mức lương cơ sở/người/tháng hoặc mức phụ cấp bằng 1,5 mức lương cơ sở/người/tháng theo phân loại thôn/tổ dân phố. Trong khi đó, mức phụ cấp đối với Công an viên, Thôn/Tổ (Khối) đội trưởng bằng 0,75 mức lương cơ sở/người/tháng.

Phụ cấp bí thư chi bộ năm 2023 là bao nhiêu?

- Mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Như vậy, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư chi bộ cấp xã từ 01/8/2023 được tính như sau: Phụ cấp = 0,3 x 1.800.000 = 540.000 (đồng/tháng).

Phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2023 là bao nhiêu?

Mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố là 1.500.000 đồng/người/tháng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Tổ trưởng, Tổ phó Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và khu phố được hưởng phụ cấp trách nhiệm 100.000 đồng/người/tháng.