Phí trước bạ khi mua xe máy là bao nhiêu năm 2024

Các loại thuế, phí phải đóng khi mua xe máy mới? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên Nguyễn Liên, hiện đang sinh sống tại Hà Tĩnh. Vì nhu cầu công việc nên tôi có ý định mua một chiếc xe máy mới để phục vụ cho nhu cầu đi lại của mình. Tuy nhiên, tôi không biết ngoài khoản tiền phải trả theo giá niêm yết tại cửa hàng thì tôi còn phải chịu thêm những khoản chi phí về thuế, phí nào khác nữa không. Chính vì thế, tôi có thắc mắc gửi đến Ban biên tập như sau: Khi mua xe máy mới thì phải đóng những loại thuế, phí nào? Nội dung này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi chân thành cảm ơn anh/chị.

Nguyễn Liên (lien***@gmail.com)

Chào bạn! Như bạn đã biết mức giá xe máy được niêm yết tại cửa hàng là dựa trên mức giá đề xuất mà nhà sản xuất đưa ra khi xuất xưởng sản phẩm. Tuy nhiên mức giá đề xuất này chỉ mang tính chất tham khảo, mỗi đại lý hoặc cửa hàng khác nhau ở những nơi khác nhau có thể đưa ra những mức giá bán không giống nhau (đó chính là mức giá tại cửa hàng) đối với từng loại xe.

Ngoài mức giá phải trả này, bạn còn phải chi trả thêm một số loại thuế - phí khác như sau:

1. Thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại thì người mua xe máy mới phải đóng thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 10% của giá xe máy do cửa hàng đưa ra. Thông thường thì trong mức giá đề xuất mà các cửa hàng đưa ra đối với các dòng xe máy của mình đã bao gồm trong đó thuế giá trị gia tăng.

2. Lệ phí trước bạ xe máy

Theo quy định tại về lệ phí trước bạ thì mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Riêng:

- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

3. Lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số xe

Theo quy định tại quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì mức lệ phí này sẽ biến động tùy từng nơi đăng ký xe máy khác nhau, cụ thể như sau:

- Đối với khu vực TP. Hà Nội và TP.HCM:

+ Xe có giá trị từ 15.000.000 đồng trở xuống (theo giá tính lệ phí trước bạ): từ 500.000 đến 1.000.000 đồng;

+ Xe có giá trị trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng: từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng;

+ Xe có giá trị trên 40.000.000 đồng: 2.000.000 đến 4.000.000 đồng.

- Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:

+ Xe có giá trị từ 15.000.000 đồng trở xuống: 200.000 đồng;

+ Xe có giá trị trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng: 400.000 đồng;

+ Xe có giá trị trên 40.000.000 đồng: 800.000 đồng.

- Đối với các khu vực còn lại mức lệ phí áp dụng là 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe máy.

4. Các chi phí đăng ký khác:

Ngoài những chi phí trên, người mua xe máy còn phải đóng thêm một số khoản phí sau:

Chi phí đóng khung kính biển số để xe được phép lưu thông;

Chi phí cà khung số xe máy;

Phí bảo hiểm xe máy (bao gồm bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện cho xe máy).

Trên đây là thông tin về các loại thuế, phí khi mua xe máy mới giúp bạn tính được giá khi mua cho phù hợp và hiểu được tại sao lại có mức chênh lệch lớn giữa mức giá niêm yết và mức giá khi về tay người tiêu dùng đến vậy.

Tôi muốn biết về lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy năm 2024 sẽ có mức thu là bao nhiêu? Trường hợp nào thì mức thu này sẽ thay đổi? – Độc giả Minh Trung

Phí trước bạ khi mua xe máy là bao nhiêu năm 2024

Lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy năm 2024: Mức thu bao nhiêu?

Các loại xe như xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là các đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi cá nhân, tổ chức thực hiện giao dịch mua bán.

Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với khi mua bán xe máy là 2%.

Tuy nhiên trong một số trường hợp, mức thu này sẽ thay đổi như sau:

– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:

Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

– Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

(Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC)

Quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.

Cụ thể:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại xe máy (đối với xe máy là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh (đối với xe máy là theo kiểu loại xe).

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

– Trường hợp mua bán xe máy đã qua sử dụng, thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe máy là theo kiểu loại xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

– Trường hợp mua bán xe máy theo hình thức trả góp thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) được xác định theo quy định trên, bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Xe máy đóng thuế trước bạ bao nhiêu?

Trường hợp chủ xe máy đã kê khai, nộp thuế trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao xe máy cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp thuế trước bạ với mức thu là 5%.

Giảm 50 lệ phí trước bạ đến khi nào?

Từ ngày 1/1/2024 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ và không còn ưu đãi giảm 50%.

Lệ phí trước bạ xe ô tô mới là bao nhiêu?

Lệ phí trước bạ ô tô mới là 6% đến 12% trong đó mức thu lệ phí trước bạ ô tô từ 01/7/2023 bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Thuế trước bạ xe tải bao nhiêu phần trăm?

Mức thu thuế trước bạ ô tô mới năm 2024.