Phí quản lý chung cư và phí bảo trì chung cư là hai khoản phí khác nhau, hoàn toàn độc lập và được sử dụng cho các mục đích khác nhau nhưng không ít người vẫn nhầm lẫn hai khoản phí này là một. Show
I. PHÍ BẢO TRÌ CHUNG CƯ LÀ GÌ? MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG“Phí bảo trì là khoản phí dùng để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư” Theo Điều 6 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư: “Bảo trì nhà chung cư bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn nhà chung cư nhằm duy trì chất lượng của nhà chung cư. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.” Phí quản lý chung cư và phí bảo trì chung cư mặc dù rất dễ gây nhầm lẫn nhưng vẫn có những điểm khác biệt rõ rệt mà chúng ta có thể nhận thấy ngay. II. PHÍ QUẢN LÝ CHUNG CƯ LÀ GÌ? MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG“Phí quản lý vận hành nhà chung cư (phí quản lý chung cư) là khoản phí để phục vụ cho hoạt động quản lý, vận hành tòa nhà chung cư.” Theo Khoản 1 Điều 17 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng quy định rõ: “Kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm: (a) Chi phí cho doanh nghiệp vận hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị và nhân công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác để đảm bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc, thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư; (b) Chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị.” Như vậy, phí quản lý vận hành chung cư và phí bảo trì chung cư là hai khoản phí khác nhau, hoàn toàn tách biệt và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Chủ đầu tư (trong giai đoạn chưa có Ban quản trị) và Ban quản trị (sau khi được thành lập) có trách nhiệm lập hai tài khoản riêng cho từng khoản phí này. Ngoài ra, mỗi tài khoản này sẽ được quản lý theo các cơ chế riêng. Cụ thể, Ban quản trị quản lý kinh phí bảo trì theo hình thức đồng chủ tài khoản (gồm Trưởng Ban quản trị và một thành viên được Ban quản trị cử ra) nhằm quản lý, sử dụng kinh phí này theo đúng quy định của pháp luật. Khoản tiền lãi phát sinh mỗi kỳ sẽ được bổ sung vào kinh phí bảo trì. Theo quy định Luật Nhà ở hiện hành, chủ thể tạm thời quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư là Chủ đầu tư; sau đó, khoản phí này được bàn giao sang Ban quản trị. * Trường hợp Chủ đầu tư vi phạm trách nhiệm bàn giao phí bảo trì nhà chung cư sẽ bị xử lý theo Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thông qua các chế tài sau đây:
III. VỀ NGUỒN ĐÓNG GÓPPhí quản lý chung cư được xác định và đóng theo định kỳ (theo tháng, quý, năm) bởi các chủ sở hữu hoặc người sử dụng diện tích riêng trong nhà chung cư trên cơ sở tính đủ, tính đúng các chi phí, một phần lợi nhuận với định mức hợp lý để quản lý, vận hành nhà chung cư. Phí bảo trì chung cư là khoản chi phí cố định được xác định bằng 2% giá trị căn hộ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trong trường hợp phí bảo trì đã hết hoặc không đủ để bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu căn hộ có trách nhiệm đóng góp thêm một khoản tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng. Phí bảo trì chung cư là khoản phí mà mỗi cư dân mua nhà đều phải nộp trước khi dọn về ở. Vậy phí bảo trì chung cư là gì? Ai chịu cách nhiệm quản lý? Số tiền phải đóng là bao nhiêu?… Bài viết này Buildingcare sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ những điều bạn cần biết về loại phí này nhé! Nội dung chính Theo Luật Nhà ở năm 2014 quy định rằng: Phí bảo trì chung cư là phần kinh phí do các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp để chi trả cho các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư đang bị xuống cấp trong quá trình sử dụng. Với đặc thù của tòa nhà ngoài các hạng mục căn hộ thuộc sở hữu riêng của từng chủ hộ thì còn có các diện tích thuộc sở hữu chung như: khu vực hành lang, hầm đỗ xe, hệ thống phòng cháy chữa cháy, máy phát điện, thang máy, hệ thống chiếu sáng… Chính vì vậy, trong quá trình vận hành tòa nhà khi phát sinh các sự cố hỏng hóc, xuống cấp thì cần thiết phải có nguồn kinh phí kịp thời khắc phục để hạn chế tối đa những ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống cư dân. Quy định pháp luật về kinh phí bảo trì chung cư như thế nào?Điều 108 Luật Nhà ở năm 2014 (Luật Nhà ở) và điểm b khoản 1 Điều 3 Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại ký giữa chủ đầu tư (CĐT) và người mua căn hộ kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BXD, quy định quỹ bảo trì nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được xác định thông qua các tiêu chí sau đây: Thứ nhất, phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mà người mua hoặc thuê nhà phải nộp là 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác. Thứ hai, thời điểm người mua hoặc thuê nhà phải đóng phí bảo trì nhà chung cư là khi nhận bàn giao nhà và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua. Ngay tại thời điểm nhận bàn giao nhà, người mua hoặc thuê sẽ phải nộp toàn bộ phí bảo trì nhà chung cư cho CĐT. Thứ ba, chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí bảo trì tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu khi phí bảo trì thực hiện bảo trì không đủ. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp phí bảo trì để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Quy định pháp luật về kinh phí bảo trì chung cư như thế nào?Những ai có trách nhiệm phải đóng quỹ bảo trì chung cư?Đóng phí bảo trì căn hộ chung cư theo quy định pháp luật là trách nhiệm của 3 đối tượng (cư dân, chủ đầu tư, chủ sở hữu). Cư dânSinh sống cho tòa nhà, cư dân có trách nhiệm đóng phí bảo trì nhằm cải thiện, nâng cấp hiện trạng tòa nhà, giảm tối đa nguy cơ gặp các vấn đề (hỏng hóc, hư hại, xuống cấp,..) Cư dân có trách nhiệm đóng phí bảo trì nhằm cải thiện, nâng cấp hiện trạng tòa nhàChủ đầu tưĐối với căn hộ, phần diện tích cho thuê hoặc bán, chủ đầu tư phải đóng 2% phần giá trị căn hộ hoặc diện tích sở hữu. Khoản chi phí này sẽ được tính vào số tiền thuê hoặc bán căn hộ cho người mua sau khi bàn giao và được ghi rõ trong hợp đồng. Đối với trường hợp căn hộ, phần diện tích chưa được cho thuê hoặc chưa bán, chủ đầu tư phải có trách nhiệm đóng 2% phần giá trị căn hộ, phần diện tích được giữ lại. Chủ sở hữu nhà chung cưTheo quy định về phí bảo trì nhà chung cư, chủ sở hữu phải tiến hành nộp phí theo nội dung sau: Trường hợp kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu của từng chủ sở hữu. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01/07/2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì:
Ai là người chịu trách nhiệm, quản lý kinh phí bảo trì chung cư?Đối tượng chịu trách nghiệm Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư (Điều 109 Luật Nhà ở 2014) được quy định rõ như sau:
+ Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng; + Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này. Khi nào phí bảo trì chung cư được sử dụng?Theo quy định tại khoản 2, Điều 109 Luật Nhà ở 2014, kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác. Các hạng mục của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì được quy định tại Điều 34 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD. Cụ thể: – Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung, nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư; – Bảo trì khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hoả.. – Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư… – Bảo trì các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở. Cách tính phí bảo trì chung cư chính xác nhất.Theo Điều 108 luật nhà ở năm 2014 có quy định rõ cách tính phí bảo trì chung cư đối với các tối tượng như sau: Đối với chủ sử hữu căn hộ (người thuê hoặc mua)
Đối với phía Chủ đầu tư
Đã từ lâu phí bảo trì luôn luôn là vấn đề nhạy cảm và được cư dân quan tâm khi sinh sống tại các khu chung cư. Việc minh bạch phí bảo trì chung cư sẽ giúp việc vận hành tòa nhà ổn định và tạo được sự yên tâm dành cho cư dân sinh sống tại tòa nhà. Hi vọng, những thông tin loại phí bảo trì chung cư sẽ giúp các bạn hiểu rõ về quy định pháp luật về loại thuế phí bảo trì và mục đích sử dụng của loại thuế phí này. Kinh phí bảo trì nhà chung cư là bao nhiêu?Phí bảo trì chung cư là 2% giá trị căn hộ và chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác. Sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư dùng để làm gì?Quỹ bảo trì chung cư là phần kinh phí do các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp để chi trả cho các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư đang bị xuống cấp trong quá trình sử dụng. Khi nào phải nộp kinh phí bảo trì?Phí bảo trì chung cư đóng khi nào? Người thuê, mua căn hộ (cư dân) sẽ nộp phí bảo trì khi nhận bàn giao căn hộ từ chủ đầu tư, được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua. Thời điểm này đã được nói rõ trong điều 108 Luật nhà ở 2014. Phí bảo trì tòa nhà là gì?Phí bảo trì là khoản tiền dùng để chi trả cho các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng tòa nhà định kỳ hoặc khi xảy ra hỏng hóc, hư hại. |