Phát biểu nào sau đây là đúng nhất khi nói về khái niệm đánh giá nhân viên?

Phát biểu nào sau đây là đúng nhất khi nói về khái niệm đánh giá nhân viên?

04/11/2020 769

Câu hỏi Đáp án và lời giải

Câu Hỏi:

Phát biểu nào sau đây là đúng nhất khi nói về khái niệm đánh giá nhân viên?

A. Đánh giá nhân viên là cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức đọ thực hiện công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác B. Đánh giá nhân viên là đánh giá năng lực thực hiện của nhân viên để giúp doanh nghiệp kiểm tra lại chất lượng của các hoạt động quản trị nhân lực khác như tuyển chọn, định hướng và hướng dẫn công việc, đào tạo, trả công... C. Đánh giá nhân viên là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động D. Đánh giá nhân viên là sự đánh giá thực hiện công việc của từng người lao động dựa trên so sánh thực hiện công việc của từng người với những người bạn cùng làm việc trong bộ phận khác

Câu hỏi trong đề: Trắc nghiệm Quản trị nguồn nhân lực đề số 15 (Có đáp án)

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: C

Điền Chính Quốc (Tổng hợp)

Báo đáp án sai

Đang xử lý...

Cảm ơn Quý khách đã gửi thông báo.

Quý khách vui lòng thử lại sau.

Trước khi các hoạt động diễn ra

  • Các mục tiêu cần đạt: thiết lập các mục tiêu phải phù hợp với chiến lược của tổ chức, gắn liền với những đặc điểm hiện tại của tổ chức.
  • Các tiêu chí sử dụng để đánh giá sự thực hiện: tức là cần thiết lập các tiêu chuẩn cho việc đánh giá:
  • Các tiêu chuẩn phải liên quan đến công việc và được hình thành từ phân tích công việc. Các tiêu chuẩn hay tiêu chí nên cụ thể , cố gắng bằng các định lượng như :số lượng , chất luợng , thời gian , kỹ năng , quan hệ …
  • Người lao động phải được cung cấp các tiêu chuẩn đánh giá bằng văn bản trước khi được đánh giá. Điều này nhằm khẳng định tính chính thức của quá trình đánh giá.

Trong khi hoạt động diễn ra

Thực hiện ghi nhận:

  • Những người tham gia đánh giá phải có khả năng quan sát hành vi mà họ đánh giá
  • Những người tham gia đánh giá phải được huấn luyện để sử dụng mẫu đánh giá một cách chính xác.

Trong khi đánh giá

  • Phân tích những ghi nhận dưới ánh sáng của các tiêu chí đã chọn
  • Khi kết thúc đánh giá

  • Đưa ra những nhận định dựa vào những ghi nhận: Kết quả đánh giá nên được thảo luận với người lao động và những phản hồi cần có để giúp đỡ những người thực hiện kém hoàn thiện việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
  • Sau khi đánh giá

  • Xác định các mục tiêu và tiêu chí cho giai đoạn sau.
  • Hệ thống đánh giá về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

    • Độ tin cậy :
      • Hệ thống đánh giá hiệu quả công việc phải đưa ra được việc xếp loại hiệu quả theo thời gian và do những người đánh giá khác nhau. Nghĩa là theo thời gian những người đánh giá khác nhau sẽ cho kết quả không quá khác biệt với một đối tượng cần đánh giá. Điều này đòi hỏi một sự rõ ràng trong các tiêu thức, tiêu chí để đánh giá.
    • Gía trị :
    • Hệ thống đánh giá nhân viên cần phải đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của nhân viên. Điều này đòi hỏi phải hạn chế đến mức tối thiểu những sai lầm trong đánh giá nhân viên.
    • Tính nhạy :
    • Hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên phải có khả năng phân biệt một cách chính xác mức độ khác nhau của hiệu quả cá nhân của nhân viên (cho mục đích hành chính) và cung cấp những thông tin đặc biệt về các cá nhân ( cho mục đích phát triển ) . Hay nói khác đi, hệ thống đánh giá cần có khả năng phân biệt một cách rõ ràng những người làm việc tốt và những người làm việc chưa tốt.
    • Tính chấp nhận được và tính công bằng:
      • Hệ thống đánh giá nhân viên phải được giới quản lý chấp nhận sao cho họ cảm thấy thuận lợi khi ra các quyết định dựa trên kết quả của việc đánh giá.
      • Hệ thống đánh giá nhân viên cũng phải chấp nhận được đối với các nhân viên, sao cho họ chấp nhận quyết định của các nhà quản lý sử dụng kết quả đánh giá và sao cho họ chấp nhận bất kỳ sự thay đổi nào về thái độ hoặc hành vi nghề nghiệp mà các nhà quản lý đòi hỏi dựa trên kết quả đánh giá. Hệ thống đánh giá cần có sự ủng hộ của người lao động nhờ vào họ sẵn sàng chấp nhận các tiêu chí đánh giá đó.
      • Hệ thống đánh giá nhân viên dễ chấp nhận hơn đối với các nhà quản lý và nhân viên nếu họ nhận thấy hệ thống đó công bằng. Tính công bằng trong đánh giá luôn là mối quan tâm của mọi nhân sự trong hệ thống của tổ chức.
      • Trong việc đánh giá sự công bằng, cả những nhà quản lý lẫn nhân viên đều tập trung vào sự công bằng điều hòa ( nghĩa là nhận thấy được sự công bằng của những quyết định dựa vào kết quả đánh giá của việc đánh giá ) và sự công bằng về mặt thủ tục nghĩa là nhận thấy sự công bằng của những thủ tục được dùng để đi đến các quyết định đó .
      • Sự nhận thức của các nhà quản lý và nhân viên về sự công bằng về mặt thủ tục của quá trình đánh giá nhân viên sẽ được nhấn mạnh khi họ thấy rằng:
        • Những nhân viên bị ảnh hưởng bởi kết quả / quyết định của quá trình đó có một vài đóng góp vào chính quá trình đó. Nghĩa là họ cũng được tham gia xây dựng các tiêu chí đánh giá bản thân họ.
        • Các nhà quản lý sử dụng các số liệu chính xác để xác định mức độ hiệu quả làm việc của nhân viên.
        • Các nhà quản lý đánh giá mọi nhân viên theo cùng một cách thức.
        • Các nhân viên có phương tiện để chống lại những quyết định đưa ra từ những thủ tục mà họ cho là không công bằng.
    • Tính thực tế :

      Hệ thống đánh giá nhân viên cần phải dễ sử dụng để các nhà quản lý sử dụng chúng. Điều này đòi hỏi trên thực tế các phương tiện đánh giá phải đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng không chỉ đối với người quản lý mà ngay cả với người lao động.

    • Anh hưởng :
    • Các quyết định nhân sự cần dựa một cách chính xác vào điểm đánh giá, nếu không ý nghĩa hay ảnh hưởng của việc tiến hành đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên sẽ bị mất hoàn toàn.

    Có nhiều sai lầm mà người đánh giá có thể mắc phải khi đánh giá nhân viên, vì vậy chúng ta cần hiểu để có thể hạn chế đến mức tối đa những sai lầm đó.

    • Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng: Điều này dẫn đến hậu quả đánh giá không chính xác về nhân viên. Sự mơ hồ về các tiêu thức đánh giá cũng như các quyết định có tính tùy tiện , ngẫu hứng của người đánh giá có thể đưa đến sự không thống nhất giữa các thành viên trong Hội đồng đánh giá , giữa Hội đồng và người bị đánh giá .
    • Hiệu ứng tương phản: Xu hướng đánh giá một người nào đó bằng cách so sánh họ với những người khác hơn là so sánh với yêu cầu nhiệm vụ và so với hiệu quả tuyệt đối của người đó. Điều này dẫn đến sau một số người yếu kém, một người ở mức trung bình sẽ được nâng lên ở mức khá giỏi.
    • Cảm tưởng ban đầu: Những ấn tượng từ ban đầu mà người bị đánh giá tạo nên sẽ có thể ảnh hưởng đến tình cảm người đánh giá và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. An tượng có thể là thuận lợi và cũng có thể đem đến sự bất lợi cho người bị đánh giá . Và thông thường người đánh giá luôn tìm kiếm những yếu tố để khẳng định những nhận định ban đầu đó.
    • Hiệu ứng Halo ( hay còn gọi là hiệu ứng quầng ) : Từ một yếu tố duy nhất ( hoặc chỉ vài yếu tố ) , tốt hoặc xấu , người đánh giá có xu hướng phóng đại cho toàn bộ các yếu tố khác , coi như một tổng thể . Chẳng hạn khi nhận thấy nhân viên có những thành tích tốt trong thể thao thì nhà quản trị khi cảm tình sẽ đánh giá các yếu tố khác cũng như vậy.
    • Lỗi thiên kiến: Lỗi do nhà quản trị luôn cảm tình với người bị đánh giá nên chỉ thấy các ưu điểm của họ, mọi nhược điểm đều được cho qua hoặc được coi là không đáng kể.
    • Lỗi định kiến: Lỗi này thường xảy ra khi nhà lãnh đạo chịu ảnh hưởng những thành kiến không đúng nên cố gắn những thành kiến đó cho những người mà họ có đặc điểm tương tự. Ví dụ nhà lãnh đạo có thể định kiến với nhân viên về sự khác biệt có tính cá nhân như tuổi tác, quê quán, giới tính … Đôi khi sự các cảm cá nhân làm cho lãnh đạo quy kết hiện tượng vào bản chất . Ví dụ : ít nói cho là kiêu ngạo , thiếu hòa đồng ; ăn mặc diện là luời biếng … Lỗi thiên kiến hay định kiến như ông bà ta nói : “ Thương ai thương cả đường đi , ghét ai ghét cả tông ty họ hàng ” .
    • Xu hướng trung bình chủ nghĩa: Xu hướng này cho rằng mọi nhân viên đều thuộc loại trung bình, không ai tốt cũng không ai kém. Cách đánh giá này đại diện cho những người không muốn chấp nhận rủi ro trong đánh giá. Họ ngại sử dụng những thái cực của thang điểm. Đây cũng là cách đánh gía đơn giản vànhàn hạ nhất. Điều đó dẫn đến cách đánh giá này không tạo ra sự phân biệt giữa các nhân viên và vì vậy không tạo được sự khuyến khích động viên nhân viên.
    • Sự khoan dung: Là một dạng sai lầm xảy ra khi người đánh giá có khuynh hướng đánh giá mọi nhân viên đều tốt. Họ có khuynh hướng sử dụng mức đánh giá cao của thang điểm. Đánh giá quá cao thường là những người đại diện cho tư tưởng “dĩ hòa vi quý” muốn cho mọi người vui vẻ cả. Đó cũng là cách đánh giá của những người thích lấy lòng người khác qua việc đánh giá một cách thật dễ dãi.
    • Xu hướng quá nghiêm khắc: Có những người khi đánh giá lại quá khắt khe, không bằng lòng với mọi ai . Họ cho rằng mọi nhân viên đều dưới mức trung bình. Người giám khảo trong trường hợp này thiên về việc sử dụng thái cực thấp của thang điểm. Qúa nghiêm khắc hay quá khoan dung đều được coi là sai lầm theo khuynh hướng cực đoan. Sai lầm này trái ngược với loại sai lầm theo xu hướng trung bình chủ nghĩa. Tất nhiên, chúng ta cần phải chú ý rằng tất cả nhân viên không phải là “tuyệt hảo” hay “bất tài”.
    • Giống với người đánh giá: Đây là một phần của lỗi thiên kiến. Người đánh giá có xu hướng cho điểm cao đối với người giống ta. Ví dụ: cho điểm cao đối với những người cúng quê, cùng trường, yêu thích thể thao … Các sai lầm như vậy có thể bắt nguồn từ việc chúng ta đi xa dần những tiêu chí đánh giá.
    • Sai lệch gần đây: Người đánh giá chỉ chú trọng những hành vi, thái độ của người bị đánh giá trong khoảng thời gian gần đây. Những thành công hay những thiếu sót trước đó thường được bỏ qua. Những người có những đóng góp trước đây sẽ cảm thấy sự bất công đến với họ và chắc chắn sự phản đối ở họ đối với hệ thống đánh giá hiệu quả.

    Những sai lầm của đánh giá làm chúng ta khó phân biệt được đâu là người tài đâu là người bất tài, giữa người tốt và người xấu và như vậy sẽ không đạt được mục đích của đánh giá. Hệ thống đánh giá cố gắng đòi hỏi một sự khách quan trong đánh giá; đem đến sự công bằng không phân biệt và sự ủng hộ của tổ chức công đoàn cũng như toàn thể nhân viên.

    Các nhà nghiên cứu chỉ ra những nguyên nhân của thất bại trong đánh giá có thể là:

    1. Thiếu thông tin
    2. Các tiêu chuẩn để lượng hóa không rõ ràng
    3. Không thực hiện việc đánh giá một cách cẩn thận
    4. Không được chuẩn bị cho việc thảo luận kết quả với người lao động
    5. Không khách quan trong quá trình đánh giá
    6. Thiếu kỹ năng đánh giá
    7. Người lao động không thường xuyên nhận được phản hồi
    8. Thiếu các nguồn lực cần thiết
    9. Việc thảo luận về phát triển nhân viên kém hiệu quả
    10. Sử dụng ngôn ngữ khó hiểu, rắc rối.

    Trong hầu hết các công ty, bộ phận phòng nhân lực phải chịu trách nhiệm thiết kế và kiểm tra các chương trình đánh giá nhân viên. Trách nhiệm tiến hành trực tiếp tùy theo sự phân công ở mỗi công ty, nhưng hầu hết các cấp lãnh đạo trực tiếp đều phải tham gia vào quá trình này .

    Phòng nhân sựCác chủ thể đánh giá
    • Thiết kế và duy trì hệ thống
    • Thiết kế hệ thống báo cáo
    • Bảo đảm các báo cáo đúng hạn
    • Huấn luyện người đánh giá
    • Tiến hành đánh giá người lao động
    • Thực hiện các báo cáo chính thức

    Sau đây là những chủ thể trong đánh giá nhân viên:

    1. Cấp trên trực tiếp đánh giá cấp dưới:

      Đây là chủ thể đánh giá phổ biến nhất vì:

      • Cấp trên trực tiếp là người biết rõ việc hoàn thành công việc của cấp dưới
      • Cấp trên trực tiếp phải có trách nhiệm quản lý đơn vị mình nên cần phải đánh giá nhân viên của mình.

      Hạn chế: Rất dễ mắc phải khuyết điểm không khách quan khi đánh giá.

      Các lý do mà cấp trên muốn đánh giá cấp dưới:

      • Để bảo đảm rằng tất cả khả năng và năng lực cá nhân được sử dụng có hiệu quả.
      • Để xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân cho nhân viên.
      • Để trợ giúp cho các quyết định đề bạt.
      • Để xác định các kỹ năng còn thiếu và xây dựng kế hoạch kế cận.
      • Để duy trì cấp bậc quyền lực bằng cách khẳng định sự lệ thuộc của các nhân viên dưới quyền vào những người thực hiện quá trình đánh giá.
    1. Cấp dưới đánh giá cấp trên:

      Ở một số công ty người ta cho phép dạng đánh giá này, với lập luận như sau:

      • Cấp dưới ở vị trí thuận lợi hơn để nhìn nhận, đánh giá khả năng của cấp trên.
      • Khả năng nhìn nhận đánh giá rộng hơn.
      • Giúp cho cấp trên ý thức đến các nhu cầu của cấp dưới.

      Hạn chế: Cấp trên dễ có khuynh hướng xuề xòa, bình dân và dễ dãi với cấp dưới để lấy lòng .

    1. Đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau:
      • Những người ủng hộ dạng đánh giá này tin rằng việc này không đưa đến hậu quả tranh thủ lẫn nhau.
      • Kết quả chỉ có thể tin cậy được nếu nhóm có công tác ổn định trong một thời gian dài và việc hoàn thành công việc đòi hỏi sự tác động qua lại lẫn nhau.
      • Tuy nhiên dạng đánh giá này ít được chấp nhận, bởi vì có thể xảy ra tình trạng “bằng mặt mà không bằng lòng”.
    1. Tập thể đánh giá (đánh giá nhóm):

      Tập thể hay nhiều cấp quản trị quen thuộc hay có quan hệ với sự hoàn thành công việc của nhân viên đánh giá người đó

      Ưu điểm: Khách quan hơn

      Nhược điểm:

      • Giảm vai trò của lãnh đạo cấp trên
      • Khó triệu tập cùng một lúc nhiều cấp quản trị để đánh giá.
    1. Tự đánh giá:

      Phương pháp này chỉ có hiệu quả khi mà trình độ giác ngộ, tính tự giác của nhân viên ở trình độ cao và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng.

    1. Khách hàng đánh giá:

      Các công việc liên quan trực tiếp đến các dịch vụ phục vụ khách hàng thì chủ thể đánh giá là khách hàng luôn có ý nghĩa thiết thực cho sự hoàn thiện và phát triển. Các thông tin từ khách hàng trong đánh giá nhân viên sẽ giúp ích rất nhiều cho cả các nhà quản lý lẫn nhân viên trong việc điều chỉnh các hành vi, thái độ để sự phục vụ hoàn hảo hơn. Ngày nay với quan điểm “Khách hàng luôn luôn đúng” các công ty hết sức chú trọng đến dạng đánh giá này cho dù không phải lúc nào khách hàng cũng có thể thực sự quan tâm đến vấn đề . Điều quan trọng là cần phải thiết kế hệ thống tiêu chí đánh giá sao cho các thông tin thu thập được là rõ ràng và hữu ích.

    Đánh giá nhân viên là gì?

    Đánh giá nhân viên là việc làm của nhà quản trị hay phòng nhân sự nhằm giám sát, kiểm tra nhân viên về nhiều mặt: Hiệu quả công việc, thái độ làm việc, quan hệ nhân viên, các kỹ năng công việc khác,… Qua đó biết được một cách chính xác năng lực của nhân viên, từ đó đề ra định hướng phát triển hoặc khen thưởng và xử phạt phù hợp.

    Phát biểu nào sau đây là đúng nhất khi nói về khái niệm đánh giá nhân viên?
    Đánh giá nhân viên giúp đo lường hiệu quả làm việc của nhân viên

    Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm môn quản trị nhân lực

    Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.35 KB, 11 trang )

    TỔNG HỢP CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 4
    MÔN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
    Câu 1 Tuyển mộ nhân lực là:
    a. Quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội.
    b. Quá trình thu hút những người xin việc từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao
    động bên trong tổ chức.
    c. Quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động bên trong tổ
    chức.
    d. Quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực
    lượng lao động bên trong tổ chức.
    ĐA: D
    Giải thích: Theo khái niệm: Tuyển mộ nhân lực là quá trình thu hút những người xin việc
    có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức.
    Câu 2 Ai chịu trách nhiệm hầu hết các hoạt động tuyển mộ?
    a. Tổng giám đốc.
    b. Giám đốc các phòng ban.
    c. Phòng nguồn nhân lực.
    d. Chủ tịch hội đồng quản trị.
    ĐA: C
    Giải thích: Phòng nhân lực có chức năng quảng cáo và thông báo tuyển người, sàng lọc
    người xin viêc. Là cơ quan tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong tổ chức về hoạch định
    các chính sách tuyển mộ. Chịu trách nhiệm hầu hết các hoạt động tuyển mộ của tổ chức,
    khuyến nghị các chính sách lên các cấp lãnh đạo và quản lý các cấp về xây dựng chiến
    lược và các quy trình quảng cáo tìm người xin việc, lựa chọn và sàng lọc thông tin đồng
    thời cũng chịu trách nhiệm về việc đánh giá quá trình tuyển mộ, nghiên cứu để đưa ra
    được những quy trình tuyển mộ có hiệu quả.
    Câu 3 Phương pháp hiệu quả nhất trong việc thu hút nguồn tuyển mộ là:
    a. Quảng cáo trên đài truyền hình.
    b. Quảng cáo qua đài phát thanh.
    c. Quảng cáo trên báo chí.
    d. Phát tờ rơi.


    ĐA: C
    Giải thích: Vì - ít tốn kém chi phí
    - tiếp cận được nhiều đối tượng
    - có thời gian để nghiên cứu
    Câu 4 Đánh giá quá trình tuyển mộ nhằm mục đích gì?
    a. Xem xét tỉ lệ sàng lọc có hợp lý không.
    b. Hoàn thiện công tác ngày càng tốt.
    c. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo.
    d. Đánh giá chi phí tài chính.
    ĐA:B
    Giải thích: Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lưc trong
    tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng đến việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng đến các
    chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: đánh giá tình hình thực hiện công việc,
    thu lao lao động, đào tạo và phát triễn nguồn nhân lực, các mối quân hệ lao động
    Câu 5 Nguồn lao động có thể tuyển mộ khi có nhu cầu cần tuyển người là:
    a. Nguồn lao động bên trong có tổ chức.
    b. Nguồn lao động bên ngoài có tổ chức.
    c. Cả nguồn lao động bên trong và bên ngoài nhưng nguồn ưu tiên là nguồn lao động bên
    trong.
    d. Cả nguồn lao động bên trong và bên ngoài nhưng nguồn ưu tiên là nguồn lao động bên
    ngoài.
    ĐA:C
    Giải thích: Khi có nhu cầu tuyển người,các tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng lao
    động ở bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động bên ngoài. Nguồn bên trong
    thường được ưu tiên hơn.
    Câu 6 Quá trình tuyển mộ chịu tác động của yếu tố nào?
    a. Không chịu tác động của bất kỳ yếu tố nào.
    b. Yếu tố thuộc về tổ chức.
    c. Yếu tố thuộc về môi trường.
    d. Cả B và C đúng.


    ĐA:D
    Giải thích: .Các hoạt động tuyển mộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Bao gồm:
    - Yếu tố thuộc về tổ chức như uy tín của công ty, quảng cáo và các mối quan hệ xã hội,
    quan hệ với công đoàn…
    - Yếu tố thuộc về môi trường như điều kiện về thị trường lao động, sự cạnh tranh của các
    doanh nghiệp khác…
    Câu 7 Phương pháp nào sau đây KHÔNG phải là phương pháp thu hút đối với nguốn
    tuyển mộ bên ngoài?
    a. Thông qua sự giới thiệu của cán bộ nhân viên trong tổ chức.
    b. Căn cứ vào thông tin trong "danh mục các chức năng" của lao động được lưu trữ trong
    phần mềm nhân sự của công ty.
    c. Thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.
    d. Thông qua các hội chợ việc làm.
    ĐA:B
    Giải thích: đây là phương pháp thu hút đối với nguồn bên trong tổ chức
    Câu 8 Phương pháp nào KHÔNG được sử dụng trong tuyển mộ từ bên trong tổ chức?
    a. Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ.
    b. Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu.
    c. Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua hội chợ việc làm.
    d. Phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong: "Danh mục các kỹ năng".
    ĐA: C
    Giải thích: vì đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong tổ chức chúng ta có thể sử dụng các
    phương pháp:
    - Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ, đây là bản thông báo về vị trí
    công việc cần tuyển người. Bản thông báo này được gửi đến tất cả nhân viên trong tổ
    chức.
    - Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức.
    - Phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong: “Danh mục các kỹ năng”, mà tổ
    chức thường lập về từng cá nhân người lao động, lưu trữ trong phần mềm nhân sự của
    các công ty.


    Câu 9 Nguồn nhân lực bên trong tổ chức có các nhược điểm nào:
    a. Có khả năng hình thành nhóm ứng cử viên không thành công.
    b. Đối với các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ thì sẽ không thay đổi được lượng lao động.
    c. Phải có một chương trình phát triển lâu dài với cách nhìn tổng quát, toàn diện hơn và
    phải quy hoạch rõ ràng.
    d. Cả ba đáp án.
    ĐA:D
    Giải thích: Nhược điểm cuả nguồn này là:
    - Khi đề bạt những người đang làm việc trong tổ chức chúng ta phải đề phòng sự hình
    thành nhóm “ứng cử viên không thành công” nhóm này thường có biểu hiện như không
    phục lãnh đạo, không hợp tác với lãnh đạo.
    - Đối với các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ, nếu chúng ta chỉ sử dụng nguồn trong nội bộ
    thì sẽ không thay đổi được chất lượng lao động.
    - Khi xây dựng chính sách đề bạt trong tổ chức cần phải có một chương trình phát triển
    lâu dài với cách nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn và phải có quy hoạch rõ ràng
    Câu 10 Ưu điểm của nguồn nhân lực bên ngoài tổ chức:
    a. Đây là những người được trang bị những kiến thức tiên tiến và có hệ thống.
    b. Những người này thường có cách nhìn mới đối với tổ chức.
    c. Họ có khả năng làm thay đổi cách làm của tổ chức mà không sợ những người trong tổ
    chức phản ứng.
    d. Tất cả đều đúng.
    ĐA:D
    Giải thích: Ưu điểm của nguồn nhân lực bên ngoài tổ chức:
    - Đây là những người được trang bị những kiến thức tiên tiến và có hệ thống.
    - Những người này thường có cách nhìn mới đối với tổ chức.
    - Họ có khả năng làm thay đổi cách làm của tổ chức mà không sợ những người trong tổ
    chức phản ứng.
    Câu 11 Phương pháp được sử dụng để tuyển mộ từ bên ngoài:
    a. Phương pháp tuyển mộ qua quảng cáo.
    b. Phương pháp thông qua việc cử cán bộ của phòng nhân sự tới tuyển mộ trực tiếp tại


    các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.
    c. Phương pháp thông qua giới thiệu.
    d. Phương pháp thông qua trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm.
    e. Phương pháp thông qua các hội chợ việc làm.
    f. Tất cả phương pháp trên.
    ĐA:D
    Giải thích:: Phương pháp thông qua trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm là phương
    pháp thu hút đang được áp dụng phổ biến ở nước ta nhất là các doanh nghiệp hay tổ chức
    không có bộ phận chuyên trách về quản trị nhân lực.
    Câu 12 Ý nào sau đây KHÔNG phải là ưu điểm của nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức?
    a. Đây là những người được trang bị kiến thức tiên tiến, mới, được đào tạo có hệ thống về
    chuyên môn.
    b. Những người này có cách nhìn mới đối với tổ chức, có thể đổi mới, sáng tạo.
    c. Làm quen với công việc nhanh chóng.
    d. Có khả năng làm thay đổi cách làm cũ của tổ chức mà không sợ bị phản ứng hoặc theo
    lề thói.
    ĐA:C
    Giải thích: vì đây là ưu điểm của nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức.
    Câu 13 Nội dung của quá trình tuyển mộ bao gồm:
    a. Lập kế hoạch tuyển mộ.
    b. Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ.
    c. Xác định nội dung tuyển mộ và thời gian tuyển mộ.
    d. Tất cả các phương án trên.
    ĐA:D
    Giải thích: Các bước của quá trinh tuyển mộ:
    1. Lập kế hoạch tuyển mộ.
    2. Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ.
    3. Xác định nội dung tuyển mộ và thời gian tuyển mộ.
    Câu 14 Tỉ lệ sàng lọc ở các tổ chức của Việt Nam hiện nay được xác định…
    a. Khách quan theo số lượng cung cầu.


    b. Theo ý định chủ quan của người lãnh đạo.
    c. Theo chi phí tài chính của tổ chức.
    d. Tâm lý và kỳ vọng của người xin việc.
    ĐA:B
    Giải thích: Vì hiện nay tỉ lệ sàng lọc ở các tổ chức của nước ta được xác định tùy theo ý
    định chủ quan của người lãnh đạo mà chưa căn cứ xác đáng trên cơ sở khoa học
    Câu 15 Biện pháp thay thế tuyển mộ nào dưới đây là "cho một tổ chức khác thực hiện
    công việc dưới dạng hợp đồng thuê lại":
    a. Hợp đông thâu lại.
    b. Làm thêm giờ.
    c. Nhờ giúp tạm thời.
    d. Thuê lao động từ công ty cho thuê.
    ĐA:A
    Giải thích: Trong điều kiện hiện nay, một số tổ chức vì khó khăn về lao động không thể
    tuyển mộ được thì có thể cho một tổ chức khác thực hiện công việc dưới dạng hợp đồng
    thuê lại
    Câu 16 Khi tuyển mộ lao động cần chất lượng cao, không nên chọn vùng nào:
    a. Thị trường lao động đô thị.
    b. Các trung tâm công nghiệp và dịch vụ.
    c. Thị trường lao động nông nghiệp.
    d. Các khu chế xuất và có vốn đầu tư nước ngoài.
    ĐA:C
    Giải thích: vì đây là vùng tập trung chủ yếu lao động có chất lương rất thấp.
    Câu 17 Tại sao trong tuyển mộ cần có "bản mô tả công việc" và "bản xác định yêu cầu
    công việc đối với người thực hiện"?
    a. Để làm căn cứ cho quảng cáo, thông báo tuyển mộ.
    b. Để xác định các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người xin việc phải có khi làm việc tại vị
    trí tuyển mộ.
    c. Giúp người xin việc quyết định xem họ có nên nộp đơn hay không.
    d. Tất cả đều đúng.


    ĐA:D
    Giải thích: vì thông qua hai bản này để xác định các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người
    xin việc cẩn phải có để làm việc tại vị trí cần tuyển.
    Câu 18 Quá trình tuyển chọn nhân lực cần phải đáp ứng được những yêu cầu nào sau
    đây?
    a. Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân
    lực.
    b. Tuyển chọn người có trình độ chuyên môn cần thiết để đạt năng suất cao, hiệu suất tốt.
    c. Tuyển người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, tổ chức
    d. Cả 3 phương án trên đều đúng.
    ĐA:D
    Giải thích : yêu cầu của quá trinh tuyển chọn nhân lực:
    - Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân
    lực.
    - Tuyển chọn người có trình độ chuyên môn cần thiết để đạt năng suất cao, hiệu suất tốt.
    - Tuyển người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, tổ chức
    Câu 19 Tuyển chọn là:
    a. Quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau.
    b. Là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và
    lực lượng bên trong tổ chức.
    c. Là buổi gặp gỡ các nhà tuyển chọn với các ứng viên.
    d. Là thu thập các thông tin về người xin việc.
    ĐA:A
    Giải thích: Tuyển chọn là quá trình đánh giá ứng viên theo nhiều khía cạnh dựa vào yêu
    cầu của công việc, nhằm tìm được người phù hợp với yêu cầu đặt ra trong số những
    người đã thu hút trong quá trình tuyển mộ.
    Câu 20 Cơ sở của quá trình tuyển chọn:
    a. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
    b. Bản mô tả công việc và bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện.
    c. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc yêu cầu công việc đối với người thực hiện.


    d. Tất cả các ý kiến trên.
    ĐA: B
    Giải thích Cơ sở của tuyển chọn là các bản yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản
    mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.
    Câu 21 Tham quan công việc giúp cho người lao động biết được về điều gì?
    a. Mức độ phức tạp của công việc.
    b. Sự thỏa mãn đối với công việc.
    c. Tình hình thu thập.
    d. Các đáp án trên.
    ĐA:D
    Giải thích :vì tham quan công việc sẽ giúp cho người xin việc đưa ra những quyết định
    cuối cùng về việc làm mà sau khi tuyển dụng họ sẽ phải làm
    Câu 22 Phương pháp trắc nghiệm được áp dụng trong tuyển chọn nhân viên lần đầu tiên
    ở đâu:
    a. Nhật bản.
    b. Anh.
    c. Pháp.
    d. Mỹ.
    ĐA:D
    Giải thích: Phương pháp trắc nghiệm được áp dụng trong tuyển chọn đầu tiên ở Mỹ năm
    1918
    Câu 23 Trắc nghiệm có ý nghĩa gì?
    a. Giúp cho các quản trị gia chọn được đúng người cho đúng việc.
    b. Giúp cho mọi người có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về năng lực của mình, chọn được một
    nghề, một công việc phù hợp.
    c. Cả A và B sai.
    d. Cả A và B đúng.
    ĐA:D
    Giải thích: vì ý nghĩa của trắc nghiệm là:
    - Giúp cho các quản trị gia chọn được đúng người cho đúng việc.


    - Giúp cho mọi người có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về năng lực của mình, chọn được một
    nghề, một công việc phù hợp
    Câu 24 Loại trắc nghiệm nào được dùng để đánh giá kinh nghiệm khả năng thực hành
    của ứng viên?
    a. Trắc nghiệm thành tích.
    b. Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc.
    c. Trắc nghiệm tìm hiểu về tri thức hiểu biết.
    d. Trắc nghiệm về các đặc điểm cá nhân và sở thích.
    ĐA:B
    Giải thích Vì câu a:đánh giá mức độ hiểu biết và kỹ năng thực tế nghề nghiệp mà ứng
    viên đã nắm được.
    câu d: đánh giá ứng viên về khí chất , tính cách.
    câu c :đánh giá kiến thức hiểu biết chung và khả năng làm việc lao động trí óc , khả năng
    tiếp thu học hỏi vấn đề mới.
    Câu 25 Loại trắc nghiệm nào đánh giá mức độ hiểu biết và kỹ năng thực tế nghề nghiệp
    mà ứng viên đã nắm được?
    a. Trắc nghiệm tìm hiểu về tri thức tìm hiểu.
    b. Trắc nghiệm thành tích.
    c. Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc.
    d. Trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân và sở thích.
    ĐA: B
    Giải thích :Các trắc nghiệm năng khiếu đánh giá khả năng của ứng viên có thể học hỏi,
    tiếp thu các kỹ năng nghề nghiệp, còn trắc nghiệm thành tích đánh giá mức độ hiểu biết
    và kỹ năng thực tế nghề nghiệp mà ứng viên đã nắm được.
    Câu 26 Hình thức trắc nghiệm nào được sử dụng để đánh giá ứng viên về khí chất, tính
    chất, mức độ tự tin, sự linh hoạt, trung thực, cẩn thận….?
    a. Trắc nghiệm các khả năng hiểu biết đặc biệt.
    b. Trắc nghiệm sự khéo léo.
    c. Trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân.
    d. Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc.


    Đáp án: C
    Giải thích: Đây là loại trắc nghiệm nhằm phát hiện ra các đặc điểm tâm lý cá nhân người
    lao động để sử dụng vào công việc cho hợp lý.
    Câu 27 Mục đích trắc nghiệm sự khéo léo được ứng dụng trong tuyển chọn loại ứng viên
    nào?
    a. Các cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
    b. Quản trị gia, cán bộ.
    c. Công nhân kỹ thuật trong các dây chuyền lắp ráp điện tử, sửa đồng hồ.
    d. Phương án khác.
    ĐA:C
    Giải thích: Vì đây là những công việc đòi hỏi tính tỉ mỉ và độ chính xác cao
    Câu 28 Các bước trong quá trình phỏng vấn được sắp xếp theo thứ tự:
    1. Thực hiện phỏng vấn.
    2. Chuẩn bị phỏng vấn.
    3. Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn.
    4. Xây dựng hệ thống thang điểm đánh giá các câu trả lời.
    a. 1-3-4-2.
    b. 2-3-4-1.
    c. 4-2-1-3.
    d. 3-1-2-4.
    ĐA:B
    Giải thích Vì quá trình phỏng vấn được thực hiện theo các bước sau đây:
    - Chuẩn bị phỏng vấn
    - Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn
    - Xây dựng hệ thống thang điểm đánh giá các câu trả lời.
    - Thực hiện phỏng vấn.
    Câu 29 Trong các loại phỏng vấn sau loại phỏng vấn nào dễ làm cho ứng viên không thấy
    thoải mái, căng thẳng về tâm lý?
    a. Phỏng vấn không chỉ dẫn.
    b. Phỏng vấn theo mẫu.


    c. Phỏng vấn tình hình.
    d. Phỏng vấn căng thẳng.
    ĐA:D
    Giải thích: Vì câu hỏi có tính chất nặng nề,mang nét chất vấn, cường độ hỏi dồn dập.
    Câu 30 Hình thức phỏng vấn nào theo kiểu nói chuyện không có bản câu hỏi kèm theo?
    a. Phỏng vấn theo mẫu.
    b. Phỏng vấn liên tục.
    c. Phỏng vấn không chỉ dẫn.
    d. Phỏng vấn tình huống.
    ĐA:C
    Giải thích: Hình thức phỏng vấn không chỉ dẫn là cuộc phỏng vấn mà người đi phỏng vấn
    không chuẩn bị truớc nội dung các câu hỏi, mà để ứng viên trao đổi thoải mái xung quanh
    công việc.
    Câu 31 Loại phỏng vấn nào mà người phỏng vấn đưa ra tình huống giống như trong thực
    tế mà người thực hiện thường gặp, rồi yêu cầu người dự tuyển trình bày hướng giải
    quyết?
    a. Phỏng vấn gián tiếp.
    b. Phỏng vấn theo mẫu.
    c. Phỏng vấn theo kiểu mô tả hành vi cư xử.
    d. Phỏng vấn bằng tình huống.
    ĐA:D
    Giải thích: Phỏng vấn tình huống là quá trình người hỏi yuêu cầu các ứng viên trả lời về
    ứng xử hay cách thực hiện, xử lý các công việc theo tình huống giả định hoặc các tình
    huống có thật trong thực tế.
    Câu 32 Hình thức phỏng vấn nào mà người ứng cử viên thường không biết là mình đang
    bị phỏng vấn?
    a. Phỏng vấn căng thẳng.
    b. Phỏng vấn tình huống.
    c. Phỏng vấn liên tục.
    d. Phỏng vấn không chỉ dẫn.


    ĐA:C
    Giải thích: “Phỏng vấn liên tục: đây là hình thức phỏng vấn, trong đó, ứng viên bị nhiều
    người phỏng vấn hỏi liên tục, riêng biệt và không chính thức. Ứng viên thường không
    biết là mình đang bị phỏng vấn nên hành vi, cách nói năng dễ bộc lộ tính cách của ứng
    viên một cách chân thực nhất.
    Câu 33 Để giảm bớt sự hồi hộp, lo lắng thái quá trong phỏng vấn của các ứng viên, hội
    đồng phỏng vấn rất không nên:
    a. Nói chuyện thân mật với các ứng viên trong vài câu đầu.
    b. Kết thúc phỏng vấn bằng nhận xét tích cực.
    c. Đánh giá trực tiếp, nhấn mạnh những điểm yếu của ứng viên để ứng viên biết và rút
    kinh nghiệm.
    d. Cả A và B đều đúng.
    ĐA:C
    Giải thích: A và B sẽ tạo tâm lí thoải mái để ứng viên thể hiện mình và giúp cho ứng viên
    lạc quan hơn về kết quả phỏng vấn.
    Câu 34 Để tổ chức cuộc phỏng vấn đạt kết quả cao, chúng ta cần:
    a. Tiến hành các bước theo đúng trình tự của quá trình phỏng vấn.
    b. Khâu tổ chức chu đáo, chuẩn bị kỹ thuật nghiệp vụ phỏng vấn, tài chính.
    c. Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho cuộc phỏng vấn.
    d. Tất cả các ý trên.
    ĐA:D
    Giải thích: Để cuộc phỏng vấn đạt kết quả cao, chúng ta cần tổ chức chuẩn bị mọi mặt từ
    chuẩn bị các khâu trong phỏng vấn, trang thiết bị, và nghiệp vụ tốt cho các nhà phỏng
    vấn.
    Câu 35 Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ không đạt được như các yêu cầu mong
    muốn hay hiệu quả thấp nếu:
    a. Số lượng người nộp đơn xin việc ít hơn số nhu cầu tuyển chọn.
    b. Số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu tuyển chọn.
    c. Số lượng người nộp đơn xin việc nhiều hơn số nhu cầu tuyển chọn.
    d. Số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc nhiều hơn số nhu cầu tuyển chọn.


    ĐA:B
    Giải thích: Vì nếu số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu tuyển
    chọn thì sẽ không có sự sàng lọc trong quá trình lựa chọn, không có phương án thay thế
    hay sự lựa chọn trong khi tuyển
    Câu 36 Trong thực tế những người nộp đơn xin việc thường bị thu hút nhất, quan tâm
    nhất tới yếu tố nào sau đây?
    a. Thương hiệu, uy tín của công ty, tổ chức.
    b. Điều kiện, môi trường làm việc.
    c. Tiền lương, thưởng.
    d. Tất cả các ý kiến trên.
    ĐA:C
    Giải thích: Nếu tiền lương, thưởng cao sẽ hấp dẫn nhất đối với người ứng viên.
    Câu 37 ………mang lại cho người ta những kết quả khách quan về các đặc trưng tâm lý
    của con người như khả năng bẩm sinh, sở thích, cá tính của cá nhân này so với cá nhân
    khác.
    a. Trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn.
    b. Lý lịch trích ngang.
    c. Hồ sơ xin việc.
    d. Các câu trả lời, hành động, cử chỉ của người xin việc khi phỏng vấn.
    ĐA:A
    Giải thích: Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn giúp cho các nhà tuyển chọn nắm
    được các tố chất tâm lý, những khả năng, kỹ năng và các khả năng đặc biệt khác của các
    ứng viên khi mà các thông tin về nhân sự khác không cho ta biết được một cách chính
    xác và đầy đủ.
    Câu 38 Ý kiến nào sau đây là ĐÚNG NHẤT?
    a. Tính tin cậy của thông tin phụ thuộc vào năng lực, trình độ của người phỏng vấn.
    b. Các thông tin thu được từ phỏng vấn chính là yếu tố duy nhất dự đoán chính xác về kết
    quả thực hiện công việc.
    c. Kết quả của cuộc phỏng vấn có sự phụ thuộc vào thái độ, tâm trạng, cảm xúc, điều kiện
    thể lực của người phỏng vấn và người trả lời.


    d. Cả 3 câu trên đều đúng.
    ĐA:C
    Giải thích: A và B chưa chính xác.
    Đáp án A có sự phụ thuộc vào thái độ, tâm trạng, cảm xúc, điều kiện thể lực của người
    phỏng vấn
    Đáp án B vì đây không phải là yếu tố duy nhất
    Câu 39 Quá trình……nhân viên bao gồm 2 quá trình là… và quá trình…
    a. Tuyển chọn, tuyển dụng, tuyển mộ.
    b. Tuyển mộ, tuyển dụng, tuyển chọn.
    c. Tuyển chọn, tuyển mộ, tuyển dụng.
    d. Tuyển dụng, tuyển mộ, tuyển chọn.
    ĐA:D
    Giải thích: Quá trình tuyển dụng nhân viên bao gồm 2 quá trình tuyển mộ và tuyển chọn.
    Thu hút các ứng viên về phía tổ chức để các nhà tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những
    người đủ điều kiện vào làm việc tại một vị trí nào đó trong tổ chức.
    Câu 40 Ông A đang làm giám đốc tại 1 công ty trực thuộc 1 tổng công ty, vì yêu cầu
    nhiệm vụ mới của tổng công ty, ông về đảm nhận chức phó TGĐ, trong trường hợp này
    ông A được :
    a. Đề bạt.
    b. Thuyên chuyển.
    c. Bổ nhiệm.
    d. Cả A, B & C.
    ĐA:D
    Giải thích: Đây là 3 cách thức của tuyển mộ nguồn lực bên trong.
    Câu 41 Khi kết thúc buổi phỏng vấn, bạn nên trả lời câu hỏi "Anh chị có câu hỏi nào
    không?" của nhà tuyển dụng như thế nào là phù hợp nhất?
    a. Tôi không có câu hỏi nào. Ông/bà đã trình bày tất cả những điều tôi quan tâm. Tôi
    cũng đã tìm hiểu một số thông tin về công ty.
    b. Tôi thắc mắc về một số vấn đề như tiền thưởng, khi nào tôi được hưởng chế độ này?
    Trợ cấp hàng năm? Công ty có chính sách cho người nghỉ hưu không?.


    c. Xin ông/bà cho tôi biết những ưu thế của công ty trên thị trường? Tương lai phát triển
    của ngành nghề này? Những thuận lợi khi làm việc tại công ty?.
    ĐA:C
    Giải thích: Việc ứng viên đặt ra các câu hỏi là rất quan trọng. Nhà tuyển dụng đang trông
    chờ vào thái độ của bạn. Đây còn là cơ hội để bạn phỏng vấn nhà tuyển dụng, xem xét
    liệu đây có phải là nơi phù hợp không. Hãy lắng nghe họ và nêu lên các câu hỏi dựa vào
    những vấn đề đã được đặt ra
    Câu 42 Khi nhà tuyển dụng hỏi: "Anh chị mong muốn mức lương bao nhiêu?", bạn nên
    chọn câu trả lời nào là phù hợp nhất?
    a. Mức lương tôi được trả cho công việc cuối cùng của mình là 4.000.000 đồng. Tôi
    mong muốn được tăng lương, vì thế tôi hy vọng sẽ được trả lương cao hơn 15 đến 20%.
    b. Tôi cần biết các thông tin về công việc tôi sẽ đảm nhận trước khi bàn đến vấn đề
    lương. Tôi xin phép được thảo luận về vấn đề này sau. Ông/bà có thể nói cho tôi biết về
    mức lương cũng như chính sách hoa hồng của công ty dành cho vị trí này không?.
    c. Tôi chắc chắn công ty sẽ đưa ra mức lương phù hợp với khả năng của tôi. Lương bổng
    không là điều quan trọng nhất với tôi. Tôi đang tìm kiếm các cơ hội.
    ĐA:B
    Giải thích: Đừng bàn đến mức lương cho đến khi biết được yêu cầu của công việc. Việc
    thu thập đầy đủ các thông tin trước khi quyết định là vô cùng cần thiết. Ngoài ra bạn
    không nên chỉ tập trung vào mức lương cơ bản, các thu nhập khác cũng rất quan trọng
    như: tiền thưởng, hoa hồng, phúc lợi, lịch trả lương…
    Câu 43 Câu nào sau đây được xem là một bất lợi của buổi phỏng vấn?
    a. Có thể cung cấp bằng chứng về các kỹ năng thông tin liên lạc.
    b. Cung cấp bằng chứng của các kỹ năng giữa các cá nhân với nhau.
    c. Có thể hiểu sâu sắc tính cách của những người dự tuyển.
    ĐA:C
    Giải thích: Việc hiểu sâu sắc tính cách của người dự tuyển, người phỏng vấn dễ dàng biết
    được ưu, nhược điểm của người dự tuyển. Vì vậy đây sẽ là một bất lợi của buổi phỏng
    vấn.