Pháp luật hợp đồng là gì

Hợp đồng là gì? Điều kiện có hiệu lực và các loại hợp đồng?

Khái niệm về hợp đồng? Quy định về các loại hợp đồng. Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ? Hợp đồng là gì? Điều kiện có hiệu lực và các loại hợp đồng?

Khi các mối quan hệ về tài sản, các mối quan hệ về nhân thân càng ngày càng phát triển trong xã hội dân sự, một sự nhu cầu về trao đổi tài sản, hàng hóa cũng như vấn đề thuê nhân lực để phục vụ cho việc phát triển tài sản của mình cũng ngày càng phát triển theo. Khi ý chí của các bên trong việc trao đổi đó gặp nhau ở một số điểm nhất định, họ muốn tiến tới thực hiện ý chí của nhau ở những điểm trùng lặp đó.

Nhưng việc đơn thuần để tiến hành những điểm chung đó là chưa đủ, cần có một cơ chế để giúp việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhau khi họ thực hiện ý chí của mình, và từ đó hợp đồng ra đời. vậy hợp đồng là gì? Pháp luật quy định như thế nào về các loại hợp đồng? Bài viết dưới đây sẽ trình bày rõ những vấn đề nêu trên.

1. Hợp đồng là gì?

Hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho thuê, mượn tài sản hoặc về việc thực hiện một công việc, theo đó làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên trong hợp đồng.

2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Thứ nhất, về mặt chủ thể, thì chủ thể tham gia hợp đồng dân sự phải đảm bảo có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với loại hợp đồng đó. Chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng nếu là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự, nhân thức và làm chủ được hành vi của mình trong việc xác lập thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó. Tùy thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân được tham gia vào các hợp đồng phù hợp với độ tuổi.

Còn nếu là pháp nhân tham gia vào hợp đồng dân sự được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Trong trường hợp người tham gia hợp đồng là tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, hộ gia đình thì chủ thể tham gia xác lập, kí kết thực hiện hợp đồng đó là người đại diện hoặc người được được ủy quyền.

Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng. Mục đích là những lợi ích hợp pháp, là hậu quả pháp lý trực tiếp mà giao dịch dân sự (phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự) mà các bên tham gia mong muốn đạt được khi thực hiện hợp đồng. Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản, các cam kết được xác định là quyền và nghĩa vụ của các bên và có tính chất ràng buộc các chủ thể khi tham gia thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng có thể có các điều khoản sau:

Đối tượng của hợp đồng;

Số lượng, chất lượng;

Giá, phương thức thanh toán;

Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

Xem thêm: Quy định mới nhất về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dân sự

Quyền, nghĩa vụ của các bên;

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

Phương thức giải quyết tranh chấp.

Theo quy định của pháp luật thì mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không được trái với đạo đức của xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Nếu mục đích, nội dung của hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội, trái với thuần phong mĩ tục thì đó cũng là căn cứ để xác định hợp đồng bị vô hiệu

Thứ ba, ý chí khi thực hiện hợp đồng. Bản chất của hợp đồng là giao dịch dân sự, việc giao kết hợp đồng sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ cả các bên chủ thể tham gia vào hợp đồng, do vậy khi thực hiện giao kết hợp đồng các bên phải đảm bảo tính tự nguyện, tự do trong quá trình cam kết thỏa thuận.

Tính tự nguyện và tự do trong quá trình giao kết hợp đồng là các bên có thể tự do bày tỏ mong muốn theo ý chí của mình và không bị chi phối, bị cưỡng ép bị ép buộc hay bị đe dọa bởi bất kì người nào khác. Nếu việc thực hiện hợp đồng là do bị đe dọa cưỡng ép nhằm tránhthiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu.

Thứ tư, hình thức của hợp đồng. Về mặt hình thức của giao dịch dân sự, thì giao dịch dân sự có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: bằng lời nói, bằng văn bản, hoặc bằng những hành vi cụ thể. Tương tự như vậy, hợp đồng cũng được thể hiện dưới các hình thức như lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, tuy nhiên, thường thì khi giao kết hợp đồng các bên thường lựa chọn thể hiện dưới hình thức văn bản. Trong một số trường hợp nhất định thì việc thể hiện hình thức của hợp đồng ngoài việc thể hiện bằng văn bản thì hợp đồng còn phải được công chứng, chứng thực theo định quy định của luật đó thì mới có hiệu lực.

Ví dụ: Việc công chứng chứng thực hợp đồng mua bán đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013:

Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý và cách giải quyết hợp đồng vô hiệu?

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

3. Các loại hợp đồng

Theo quy định tại Điều 402 Bộ luật dân sự 2015 đồng sau: hợp đồng song vụ, hợp đồng đơn vụ, hợp đồng chính, hợp đồng phụ, hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba và hợp đồng có điều kiện.

Căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên thì có hợp đồng song vụ hoặc hợp đồng đơn vụ:

Theo đó hợp đồng song vụ là loại hợp đồng mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Trong hợp đồng song vụ thì các bên tham gia vừa có quyền vừa có nghĩa vụ với nhau. Quyền của bên này đồng thời là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Do đó việc thỏa thuận để đưa nội dung để ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên vào hợp đồng là rất quan trọng, nó dẫn đến khả năng thực hiện hợp đồng của các bên (Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản)

Hợp đồng đơn vụ là loại hợp đồng chỉ một bên có nghĩa vụ. Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản,..Trái ngược với hợp đồng song vụ hợp đồng đơn vụ là loại hợp đồng không có đền bù, bởi vì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của bên mang quyền, còn bên mang quyền sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ để đem lại lợi ích. Như vậy để xác định hợp đồng song vụ hay hợp đồng đơn vụ chỉ cần căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đó tính từ thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng.

Căn cứ vào hiệu lực của hợp đồng thì có hợp đồng chính và hợp đồng phụ:

Hợp đồng chính là loại hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào nội dung của hợp đồng phụ. Do đó để phân biệt hợp đồng chính hay hợp đồng phụ cần căn cứ vào hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng chính tồn tại độc lập và không bị lệ thuộc vào nội dung của hợp đồng phụ.

Còn hợp đồng phụ là loại hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính, có thể hiểu trong trường hợp này nếu hợp đồng chính không có hiệu lực thì đồng nghĩa với việc hiệu lực của hợp đồng phụ cũng chấm dứt. Tuy nhiên cũng có trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phụ không phụ thuộc vào nội dung của hợp đồng chính (Ví dụ: trong các giao dịch bảo đảm) nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích các bên trong khi hợp đồng chính vô hiệu.

Xem thêm: Giao kết hợp đồng dân sự là gì? Nguyên tắc, thời điểm và trình tự giao kết?


Pháp luật hợp đồng là gì
Pháp luật hợp đồng là gì

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba là loại hợp đồng trong đó các bên đều phải thực hiện nghĩa vụ nhằm mang lại lợi ích cho người thứ ba. Tức là chỉ có người thứ ba mới được hưởng lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng. Đây là loại hợp đồng mà cả hai bên chủ thể tham gia hợp đồng cùng thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của bên thứ ba. Ví dụ: bên A thuê bên B vận chuyển hàng hóa cho bên C. Loại hợp đồng này được quy định cụ thể tại Điều 415 Bộ luật dân sự 2015

Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết

Theo nội dung của của Điều 415 này cho thấy hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là loại hợp đồng mà một bên phải thực hiện nghĩa vụ để người thứ ba hưởng quyền.

Cuối cùng là loại hợp đồng có điều kiện thực hiện, là loại hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về điều kiện để bắt đầu thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên. Do đó việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên căn cứ vào sự kiện thực tế phát sinh trong tương lai được các bên xác định trong nội dung hợp đồng và phải phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu điều kiện phát sinh đó là công việc thì công việc đó phải thực hiện được.

Để đảm bảo tính hợp pháp và hạn chế tranh chấp xảy ra thì điều kiện của hợp đồng phải đảm bảo tính pháp lý nhất định:

Sự kiện mà các bên lựa chọn để phát sinh quyền và nghĩa vụ không được trái pháp luật.

Phải mang tính khách quan có thể xảy ra hoặc có thể thực hiện được (trong trường hợp điều kiện là công việc) trong tương lai sau khi họp đồn được giao kết.

Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

  • Phụ lục hợp đồng là gì? Khi nào hợp đồng phải bổ sung thêm phụ lục?
  • Nội dung và phân loại hình thức của hợp đồng dân sự theo BLDS năm 2015
  • Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì? Quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần?
  • Quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng dân sự
  • Hủy bỏ hợp đồng là gì? Khác nhau giữa đơn phương chấm dứt với hủy bỏ hợp đồng