Phaân tích chất và lượng của giá trị hàng hóa năm 2024

1. Lượng giá trị hàng hóa ............................................................................................. 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị sản xuất của hàng hóa ............................

2. Ý nghĩa của lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa đến vấn đề nghiên cứu đối với năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới ......................................................................................................... 5

2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa ................................................. 2. Ý nghĩa của các nhân tố ảnh hưởng đối với năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới ............................................................................................... 5 2.2. Năng suất lao động: ........................................................................................... 2.2. Mức độ phức tạp: ............................................................................................... 7

3. Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 8

Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân; Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ; Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; Trình độ tổ chức quản lý; Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; Các điều kiện tự nhiên.

Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm giảm lượng giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó. Từ đó giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.

Thứ hai: Cường độ lao động Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.

Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên, tuy nhiên thời gian lao động xã hội cần thiết không đổi vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Như vậy, sự thay đổi của cường độ lao động không tác động đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.

Cường độ lao động phụ thuộc theo chiều thuận vào: Thể chất, tinh thần, kỹ năng, tay nghề, ý thức của người lao động; Trình độ tổ chức quản lý; Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó nó gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn, còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.

Thứ ba: Tính chất của lao động (mức độ phức tạp của lao động) Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.

Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể làm được.

Mức độ phức tạp của lao động ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa và tổng lượng giá trị của tổng số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy nó là cơ sở lý luận để chủ quản lý và người lao động đưa ra mức thù lao phù hợp trong thời gian tham gia các hoạt động kinh tế.

2. Ý nghĩa của lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa đến vấn đề nghiên cứu đối với năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới

2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa

Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra. Bởi vì khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: Thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa là thước đo lượng giá trị hàng hóa và từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa nào.

2. Ý nghĩa của các nhân tố ảnh hưởng đối với năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới

Việc nghiên cứu cho ta biết mức độ tác động của các nhân tố đến lượng giá trị hàng hoá, từ đó có những biện pháp làm thay đổi các nhân tố để đạt hiệu quả sản xuất cao, đem lại lượng giá trị lớn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

 Thành tựu trong công nghệ sinh học với việc tạo ra giống lúa ST25, cùng với đó là việc trồng bằng phương pháp Organic, sản xuất theo công nghệ Châu Âu đã giúp cho gạo ST25 trở thành loại gạo ngon nhất thế giới, khả năng cạnh tranh cũng như gia trị đem lại rất cao.

Thứ ba là trình đô quản lí:̣ Nâng cao trình độ quản lí cũng là một trong những biện

pháp quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. Hiệu quả trong quản lí người

lao động, trong việc tổ chức sản xuất, quản lí doanh nghiệp cùng với việc quảng bá sản

phẩm, marketing sẽ đem lại hiệu quả lớn trong việc cạnh tranh sản phẩm của doanh

nghiệp trên thị trường. Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc chuyển đổi số doanh

nghiệp là một việc làm rất cần thiết để các doanh nghiệp khong bị tụt lại phía sau.

Thứ tư là quy mô và hiêu suất của tư liệ u sản xuất:̣ Việc nâng cao quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động.

Nổi bất nhất là việc sử dụng các nhà máy sản xuất có quy mô lớn như nhà máy Samsung Electronic Vietnam Thái Nguyên, nhà máy sản xuất điều hoà Daikin ở Hưng Yên có quy mô 210000m2, nhà máy Intel ở khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh có quy mô 16000m2... Cùng với đó là việc đưa vào sử dụng máy móc hiện đại có hiệu suất cao đem lại năng suất sản xuất rất lớn như nhà máy lọc dầu Nghi Sơn hoạt động với công suất 200000 thùng dầu thô/ngày. Từ đó đem lại hiệu quả rất lớn trong việc giảm lượng giá trị sản phẩm, tăng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Thứ năm là cải tạo điều kiên tự nhiên:̣ Ngoài ra việc cải tạo điều kiện tự nhiên cũng là một trong những nhân tố hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Việc cải tạo các đồng cỏ có năng suất thấp sẽ giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng của sữa bò, tăng hiệu quả chăn nuôi; cải tạo đất phèn đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ giúp đưa diện tích lớn đất vào sản xuất lúa 2-3 vụ...

2.2. Mức độ phức tạp:

Vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau. Vì thế các nhà làm kinh tế cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều chất xám. Do đó mức đô phức tạp̣ của lao đông cũng mang ý nghĩa to lớn đối với khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việ t Nam,̣

đây là yếu tố quyết định tới sản lượng và cả chất lượng của hàng hóa. mức đô phức tạp càng̣ cao thì lượng giá trị cũng càng tăng. Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao tay nghề và áp dụng những biện pháp tiên tiến.

3. Tài liệu tham khảo

(1) Lê Anh Dũng, ngày (2015), Kênh Sinh Viên, Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hoá, truy cập từ bitly.com/40205t truy cập ngày 22/10/2021. (2) PGS Nguyễn Văn Hậu, ThS Trần Thị Lan Anh, ngày (2020), Quản lý nhà nước, Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế từ việc cải thiện năng suất lao động, truy cập từ bitly.com/w1qglx truy cập ngày 22/10/2021. (3) Trung tâm thông tin công nghệ và thương mại, ngày (2021), Bộ Công thương Việt Nam, Xu hướng tiêu dùng hiện đại làm thay đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp trong tình hình mới, truy cập từ bitly.com/5o511y truy cập ngày 22/10/2021. (4) TS. Doãn Công Khánh ngày (2019), Tạp chí cộng sản Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các mặt hàng suất khẩu chủ lực: thực hiện các giải pháp, truy cập từ bitly.com/wxsqry truy cập ngày 22/10/2021. (5) Tổ chức lao động quốc tế (2015), Tại sao năng suất lao động lại quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế? , truy cập từ bitly.com/lzd9w4 truy cập ngày 22/10/2021. (6)Mai Quý (2020), Tập trung nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân lao động , Lao động thủ đô, truy cập từ bitly.com/oukakh, truy cập ngày 21/10/2021. (7)Thanh Hà (2021), Người “mở đường” xây dựng hệ sinh thái chuyển đổi số, Hà Nội mới, truy cập từ bitly.com/hh6f52, truy cập ngày 21/10/2021. (8)Hải Ngô (2021), Vinamilk xuất khẩu sữa hạt và sữa đặc sang Trung Quốc , Nhân dân bitly.com/fu5e0l, truy cập ngày 21/10/2021.