Pha tối diễn ra ở đâu trong lục lạp

Pha tối diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp?


A.

B.

C.

D.

Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng:

Pha sáng diễn ra trong lục lạp tại

Về bản chất, pha sáng của quang hợp là

Diễn biến nào dưới đây không có trong pha sáng của quá trình quang hợp ?

Sản phẩm của pha sáng gồm:

Phát biểu nào sau đây sai khi nói về pha sáng của quá trình quang hợp?

Trong lục lạp, pha tối diễn ra ở

Trật tự đúng các giai đoạn trong chu trình Canvin là:

Trong pha tối của thực vật C3, chất nhận CO2 đầu tiên là chất nào sau đây?

Sản phẩm quang hợp đầu tiên của chu trình Canvin là

Chất được tách ra khỏi chu trình Canvin để khởi đầu cho tổng hợp glucozơ là

Nhóm thực vật C3 được phân bố

Những cây thuộc nhóm thực vật C3 là

Nhóm thực vật C4 gồm các cây

Ở thực vật C4, giai đoạn đầu cố định CO2

Sản phẩm quang hợp đầu tiên của con đường C4 là

Thực vật C4 ưu việt hơn thực vật C3 ở những điểm nào?

Những cây thuộc nhóm thực vật CAM là

Ở thực vật CAM, khí khổng

Do nguyên nhân nào nhóm thực vật CAM phải cố định CO2 vào ban đêm?

Điểm giống nhau giữa thực vật CAM với thực vật C3 khi cố định CO2?

Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM giống nhau ở

Oxi thải ra trong quá trình quang hợp có nguồn gốc từ đâu?

Trong quang hợp, các nguyên tử oxi của CO2 cuối cùng sẽ có mặt ở

Ở thực vật C3, sản phẩm đầu tiên được tạo ra sau khi cố định CO2 là

Khi nói về quang hợp ở thực vật, phát biểu nào sau đây đúng?

Đáp án chính xác nhất của Top lời giảicho câu hỏi trắc nghiệm: “Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Pha tối của quang hợp là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu?

A. Tilacôit.

B. Strôma.

C. Nhân tế bào.

D. Tế bào chất.

Trả lời:

Đáp án B: Strôma.

Pha tối của quang hợp diễn ra ở Strôma

Kiến thức tham khảo vềPha tối của quang hợp

1. Pha tối của quang hợp là gì?

- Quang hợp là một quá trình mà chỉ thực vật có thể thực hiện, và nhờ đó mà tất cả các loài động vật phụ thuộc vào hô hấp và do đó tồn tại. Mặc dù con người có xu hướng nghĩ rằng thực vật trên cạn chịu trách nhiệm chính cho sự sống, một điều không hề lạ khi bản thân chúng ta là những sinh vật sống trên cạn và không phải dưới nước, trên thực tế, chính những sinh vật sống ở biển, sông và đầm lầy mới tạo ra những sinh vật cao hơn phần trăm của khí quan trọng này.

- Nhưng hãy cẩn thận, điều đó không có nghĩa là cây cối, cây cọ, và những cây khác không quan trọng ... bởi vì chúng là như vậy. Mọi thứ đều có giá trị. Và càng có nhiều thực vật trên hành tinh, cả trong vùng nước của nó và trong vỏ trái đất, thì sự đa dạng của sự sống càng lớn. Nhưng làm thế nào để họ tồn tại? Chà, biến đổi carbon dioxide thu được từ không khí thành thực phẩm, trong quá trình được gọi là pha tối của quang hợp.

2. Pha tối của quá trình quang hợp được thực hiện như thế nào?

- Mặc dù tên của nó có thể gây hiểu nhầm, nhưng đây là một phản ứng diễn ra cả ngày và đêm trong các cấu trúc được gọi là lục lạp. Trong giai đoạn này chủ yếu là ATP được lấy (adenosine triphosphate), cần thiết cho năng lượng và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) là một coenzyme nhờ đó carbon dioxide liên kết. Với chúng, nhiều quá trình hóa học được thực hiện trên chúng, được chia thành hai phần:

- Cố định carbon

- Mặc dù không phụ thuộc vào thực tế là có ánh sáng mặt trời tại thời điểm đó, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là không có ánh sáng mặt trời thì không thể cung cấp được, vì một số enzym liên quan phụ thuộc vào ánh sáng. Khi cần cố định carbon, thực vật có thể làm theo nhiều cách khác nhau. Trong thực tế, Các nhà thực vật học đã xác định được ba cách cố định CO2:

+ Thực vật C3: là phổ biến nhất. Họ sửa chữa nó trong chu kỳ Calvin (mà bây giờ chúng ta sẽ thấy), mà không có bất kỳ sự cố định nào trước đó.

+ Thực vật C4: đây là những chất trong đó carbon dioxide, sau khi phản ứng với Fossoenolpyruvate, tạo ra oxaloacetate, sau này trở thành malate (phân tử 4 carbon). Malate này là thứ sẽ được đưa vào các tế bào và là nơi tạo ra carbon dioxide cần thiết cho chu trình Calvin và pyruvate.

+ Cây CAM: xảy ra ở thực vật mọng nước. Sống ở những vùng có nhiệt độ tối đa thực sự cao và cũng có ít mưa, khí khổng vẫn đóng vào ban ngày để giảm thất thoát nước. Vào ban đêm, chúng mở ra, và đó là lúc chúng hấp thụ CO2. Tuy nhiên, giống như ở thực vật C4, điều này đầu tiên làm phát sinh malate sau một loạt các phản ứng hóa học, kết thúc là cung cấp CO2 trong ngày. Thêm thông tin đây.

- Chu trình calvin

- Chu trình Calvin là một quá trình trong đó carbon dioxide được chuyển hóa thành glucose, sẽ được thực vật sử dụng để hô hấp và cũng như một nguồn cacbon. Đây là giai đoạn thứ hai của quá trình quang hợp, và là giai đoạn quan trọng nhất đối với hầu hết các loài động vật, vì nhờ nó mà thực vật có thể tồn tại, và do đó, thải oxy suốt cả ngày và cả đêm.

3. Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu?

- Pha tối diễn ra trong lục lạp. Đây là những cấu trúc tế bào được tìm thấy ở các sinh vật nhân chuẩn, và chúng có hình bầu dục hoặc hình cầu. Chức năng chính của nó là chuyển hóa năng lượng từ mặt trời thành năng lượng hóa học, một điều gì đó xảy ra trong quang hợp và, chính xác hơn, trong pha tối của nó.

- Nó được cấu tạo bởi một lớp vỏ bao gồm hai lớp màng chứa các sắc tố như chất diệp lục, cũng như các chất thiết yếu khác để nó có thể thực hiện được chức năng của mình.

4. Cấu tạo hình thái của lục lạp

- Cấu trúc:

+ Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có hai lớp màng bao bọc.

+ Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacôit.

+ Các tilacôit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana.

+ Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng.

+ Trên màng của tilacoit chứa nhiều diệp lục và các enzim có chức năng quang hợp.

+ Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.

5. Chức năng của lục lạp

- Quang hợp: Lục lạp có chức năng chính là thực hiện quá trình quang hợp. Tại đây, lục lạp chứa các chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời. Chuyển hóa và lưu trữ năng lượng trong phân tử cao năng ATP và NADPH đồng thời quá trình đó sẽ giải phóng ra khí oxi. Sau đó, lục lạp sẽ sử dụng năng lượng đó tạo lên các phân tử CO2 (cacbon đioxit) theo chu trình Calvin

- Tổng hợp các axit béo: Ngoài chức năng quang hợp, lục lạp còn có vai trò trong việc tổng hợp các axit béo, và các phản ứng miễn dịch của thực vật.

- Lục lạp rất linh động trong cơ thể thực vật, nó có thể dễ dàng di chuyển trong tế bào thực vật, thi thoảng thắt lại để thực hiện quá trình phân đôi tế bào. Hoạt động của lục lạp chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường như: màu sắc và cường độ ánh sáng. Lục lạp không tạo ra từ tế bào thực vật mà lục lạp được tạo ra từ quá trình phân bào của cơ thể.

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Pha tối diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp? ”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 11 hay và hữu ích do Top lời giải tổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm: Pha tối diễn ra ở vị trí nào trong lục lạp?

A.Ở chất nền.

B.Ở màng trong.

C.Ở tilacôit.

D.Ở màng ngoài.

Trả lời

Đáp án đúng: A. Ở chất nền.

Pha tối diễn ra ở chất nền trong lục nạp.

Kiến thức tham khảo về pha tối

1. Tìm hiểu chung về pha tối

- Pha tối (Light-independent reaction) của quá trình quang hợp là tập hợp một chuỗi các phản ứng hóa sinh xảy ra ở chất nền (stroma) của lục lạp mà không cần điều kiện ánh sáng (có thể xảy ra trong tối) nhưng lại có quan hệ mật thiết với pha sáng thông qua sản phẩm từ phản ứng sáng là NADPH (Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) và ATP (adenosine triphosphate).

- Hầu hết phản ứng tối của thực vật gắn liền với chu trình Calvin (gọi đầy đủ là chu trình Calvin - Benson - Bassham hay còn gọi là chu trình C3).

2. Đặc điểm của pha tối

- Trong pha tối, năng lượng hóa học được cung cấp bởi các sản phẩm được tạo ra trong pha sáng. Những sản phẩm này là các phân tử năng lượng ATP (adenosine triphosphate) và NADPH (chất mang điện tử khử).

- Nguyên liệu thô cơ bản cho quá trình trong pha tối là carbon, thu được từ carbon dioxide. Sản phẩm cuối cùng là carbohydrate đơn giản hoặc đường. Các hợp chất carbon thu được, là cơ sở cơ bản của các cấu trúc hữu cơ của sinh vật sống.

- Pha tối phát triển chủ yếu ở tầng lục lạp ở hầu hết các sinh vật quang hợp. Stroma là ma trận lấp đầy khoang bên trong của lục lạp xung quanh hệ thống thylakoid (nơi thực hiện pha phát sáng).

- Các enzyme cần thiết cho pha tối xảy ra được tìm thấy trong stroma. Các enzyme quan trọng nhất là rubisco (ribulose bisphosphate carboxylase / oxyase), protein phong phú nhất, chiếm từ 20 đến 40% của tất cả các protein hòa tan hiện có.

3. Chu trình Cavin

- Chu trình Calvin(còn được gọi làchu trình Calvin–Benson-Bassham;chu trình khử pentose phosphat;chu trình C3haychu trình CBB) là mộtchuỗicácphản ứnghóa sinhthuộc dạngoxy hóa khửdiễn ra theo chu kì trongchất nềncủalục lạpởthực vậthay cácsinh vậtcó khả năngquang hợp. Trong thực vật, chu trình Calvin còn được gọi là "pha tối" của toàn bộ quá trình quang hợp vì nó diễn ra trong môi trường không cần ánh sáng chiếu trực tiếp vào (trong khi đó quá trình hấp thu ánh sáng bởi chlorophyll được gọi làpha sáng).

- Trong chu trình này, năng lượng (dưới dạng ATP và NADPH) mà thực vật hấp thu được trongánh sángsẽ sử dụng để biến lượng CO2hấp thu được thành các phân tửđườngtỉ nhưglycerandehit-3-phosphat(G3P) vàglucose. Nói cách khác, năng lượng dưới dạng ATP và NADPH sẽ được chuyển sang tích trữ trong liên kết hóa học của các đường này.

Pha 1: Cố định carbon.

- Chu trình Calvin cố địnhCO2bằng cách gắn chúng với phân tử ribulose 1,5-diphosphat (RiDP) dưới tác dung của enzyme xúc tác Rubisco. Sau đó tạo nên một phân tử trung gian 6-carbon nhưng vì không ổn định nên nó phân thành 2 phân tử 3 - carbon (3-phosphoglycerate). Vì chất cố định CO2đầu tiên là 1 phân tử có 3 carbon nên chu trình Calvin còn có một tên gọi khác là chu trình C3.

Pha 2: Pha khử.

- Mỗi phân tử 3-phosphoglycerate đều được nhận thêm một nhóm phosphate từ ATP nên biến thành 1,3 bisphosphoglycerate.

- Sau đó 1,3 bisphosphoglycerate nhận thêm 1 đôi electron từ NADPH (được tổng hợp từ pha sáng) biến thành glyceraldehide-3-phosphate (G3P) còn NADPH trở thànhNADP+sẽ được quay trở về pha sáng tái tạo lại NADPH tại cuối chuỗi chuyền electron.

- Trong một chu trình Calvin hoàn chỉnh thì cần sự tham gia của 3 phân tửCO2và sau 1 loạt các phản ứng sẽ tạo nên 6 G3P. Trong 6 phân tử G3P này chỉ có 1 phân tử ra khỏi chu trình để tế bào cây sử dụng (tổng hợp glucose) còn 5 phân tử còn lại phải được quay vòng để tái sinh chất nhận RiDP.

Pha 3: Pha tái sinh chất nhận (RiDP).

- Trong loạt phản ứng, khung carbon của 5 phân tử G3P được sắp xếp lại nhờ 3 phân tử ATP và tạo nên 3 phân tử RiDP để chuẩn bị nhận trở lại nhận 3 phân tửCO2và 1 chu trình Calvin mới lại được bắt đầu.

- Sản phẩm của chu trình Canvin

+ Sản phẩm của chu trình Canvin được tạo ra sau khi kết thúc toàn bộ quá trình đó là cacbohidrat. Tuy nhiên, trong khi thực hiện chu trình, vẫn có một số sản phẩm tạm thời được tao ra, đó là 2 phân tử glycerandehit-3-photphat (gọi tắt là G3P), 3 ADP và 2NADP+.

+ Tuy nhiên, đây chỉ là những sản phẩm tạm thời, bởi chúng sẽ tiếp tục được sử dụng cho các giai đoạn tiếp theo của chu trình này. Vậy các sản phẩm đó được dùng thế nào? Hãy cùng khám phá các giai đoạn của chu trình Canvin nhé.