Nộp tờ khai thuế môn bài khi nào

Cho tôi hỏi: Thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài sau khi thay đổi vốn điều lệ là khi nào?- Câu hỏi của anh Phước (Hà Nội).

Thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài sau khi thay đổi vốn điều lệ là khi nào?

Tại khoản 1 ' onclick="vbclick('6F435', '398548');" target='_blank'> có quy định về lệ phí môn bài như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:

1. Lệ phí môn bài

  1. Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

  1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
...

Như vậy, thời hạn công ty phải nộp lại tờ khai thuế môn bài sau khi thay đổi vốn điều lệ là chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Nộp tờ khai thuế môn bài khi nào

Thời hạn nộp lại tờ khai thuế môn bài sau khi thay đổi vốn điều lệ là khi nào? (Hình từ Internet)

Công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?

Tại khoản 5 ' onclick="vbclick('68525', '398548');" target='_blank'> có quy định công ty cổ phần được quyền giảm vốn điều lệ khi thuộc một trong các trường sau:

- Trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sỡ hữu cổ phần của họ trong công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài khác sau khi hoàn trả.

- Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty nhưng không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

- Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông.

- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Khi nào công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ?

Tại ' onclick="vbclick('68525', '398548');" target='_blank'> có quy định về tăng, giảm vốn điều lệ như sau:

Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

  1. Tăng vốn góp của thành viên;
  1. Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.

2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.

3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

  1. Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
  1. Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
  1. Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
...

Như vậy, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ khi:

- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

Phải nộp tờ khai thuế môn bài khi nào?

Như vậy, thời hạn công ty phải nộp lại tờ khai thuế môn bài sau khi thay đổi vốn điều lệ là chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Nộp tiền thuế môn bài khi nào?

Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. Cụ thể như sau: – Đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh hoặc văn phòng đại diện đã thành lập từ năm 2022 về trước thì cần nộp lệ phí môn bài chậm nhất vào ngày 30/01/2023.

Vào đâu để nộp lệ phí môn bài?

Nơi nộp tiền thuế Môn bài:.

Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật..

Tại Kho bạc Nhà nước;.

Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;.

Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế..

Thuế môn bài phải nộp bao nhiêu?

3. Bậc thuế môn bài năm 2023.