Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 200'7 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 1 78/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: 1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật của Bộ đã được phê duyệt và các đề án khác theo sự phân công của Chính phủ. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia; các dự thảo quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 3. Trình Thủ tướng Chính phủ các giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và đu lịch; quyết định thành lập các Hội đồng quốc gia về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. 6. Về di sản văn hoá:
- Quy hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tổ chức và hướng dẫn thực hiện sau khi được phê duyệt; - Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; - Xếp hạng và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với đi tích quốc gia đặc biệt; - Đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận Di sản văn hoá và thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam là Di sản thế giới; - Phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa vật thể, bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác; - Cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
- Xếp hạng di tích quốc gia, bảo tàng hạng I; điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia; giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng nhà nước có chức năng theo quy định của pháp luật; - Phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật; phê duyệt hoặc thoả thuận việc xây .dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; - Thẩm định quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi đi tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích theo quy định của pháp luật; - Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài, tam bản sao di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia thuộc các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; quản lý việc cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể ở Việt Nam.
đ) Công nhận, trao tặng danh hiệu vinh dự đối với các nghệ nhân có công gìn giữ, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể. 7. Về nghệ thuật biểu diễn:
đ) Quy định việc thẩm định, cấp phép, chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức, cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và của các tổ chức, cá nhân nước ngoài biểu diễn tại Việt Nam;
8. Về điện ảnh:
b)Quy định việc tổ chức liên hoan phim quốc gia và quốc tế, những ngày phim nước ngoài tại Việt Nam và những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
9. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
10. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và quyền liên quan cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân. 11. Về thư viện:
12. Về quảng cáo : Thống nhất quản lý nhà nước về quảng cáo, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
13. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
đ) Ban hành Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, tổ chức hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng;
14. Về gia đình:
15. Về thể dục, thể thao cho mọi người :
đ) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, tổ chức thực hiện về giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang;
16. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
đ) Ban hành tiêu chuẩn và hướng dẫn phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; công nhận phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao Việt Nam theo quy định của pháp luật;
17. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch:
18. Về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch:
đ) Ban hành Quy chế quản lý khu du lịch thuộc ranh giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. 19. Về hướng dẫn du lịch: Ban hành Quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch; quản lý thống nhất trong cả nước việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của pháp luật. 20. Về kinh doanh du lịch:
21. Về xúc tiến du lịch và giao lưu văn hóa:
di tổ chức thực hiện việc xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch, các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm và hoạt động về văn hóa, thể thao, du lịch cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. 22. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 23. Cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch ở Việt Nam; cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm theo quy định của pháp luật. 24. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi mê tín, hủ tục, văn hoá phẩm đồi trụy và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch. 25. Trình chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc đàm phán, ký kết, gia nhập, phê duyệt điều ước quốc tế về văn hóa, gia đình, the dục, thể thao và du lịch; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện hợp tác quốc tế; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 26. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 27. Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch. 28. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, giai đình, thể dục, thể thao và du lịch:
29. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. 30. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch:
31. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền của Bộ; thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện phân cấp quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 32. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc; trình Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc Bộ quản lý cho chính quyền địa phương; chỉ đạo việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý; cải cách thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ. 33. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 34. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, dào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 35. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. 36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
2. Vụ Văn hoá dân tộc. 3. Vụ Gia đình. 4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. 5. Vụ Kế hoạch, Tài chính. 6. Vụ Tổ chức cán bộ. 7. Vụ Thi đua-Khen thưởng. 8. Vụ Đào tạo. 9. Vụ Pháp chế. 10. Thanh tra. 11. Văn phòng. 12. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh. 13. Cục Di sản văn hóa. 14. Cục Nghệ thuật biểu diễn. 15. Cục Điện ảnh. 16. Cục Bản quyền tác giả. 17. Cục Văn hóa cơ sở. 18. Cục Hợp tác quốc tế. 19. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm. 20. Tổng cục Thể dục, Thể thao. 21. Tổng Cục Du lịch. 22. Ban Quản lý Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc Việt Nam. 23. Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam. 24. Trung tâm Công nghệ thông tin. 25. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 26. Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 27. Báo Văn hóa. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khỏan 22 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Các đơn vị quy định từ khoản 23 đến khoản 27 Điều này là các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức phòng. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục, Thể thao, Tổng cục Du lịch và Ban quản lý Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc Bộ. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa-Thông tin, Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục Thể thao, Nghị định số 94/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch. 2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. |