Nhật ký công việc trong tiếng anh là gì năm 2024

Công việc đã hoàn thành là những nhiệm vụ, công việc, hoạt động mà đã được thực hiện và hoàn thành đầy đủ theo yêu cầu và tiêu chuẩn đề ra.

1.

Công việc đã hoàn thành đã được người quản lý xem xét để phê duyệt lần cuối.

The completed work was reviewed by the manager for final approval.

2.

Sau khi hoàn thành dự án, nhóm đã ăn mừng công việc đã hoàn thành của họ.

After completing the project, the team celebrated their completed work.

Finish và Complete đều có nghĩa là hoàn thành, nhưng sử dụng trong các trường hợp khác nhau. Cùng DOL phân biệt nhé! - Finish: thường được sử dụng để chỉ việc kết thúc một công việc hoặc một hoạt động. Ví dụ: She finished the race in first place. (Cô ấy kết thúc cuộc đua ở vị trí đầu tiên.) - Complete: thường được sử dụng để chỉ việc hoàn thành toàn bộ một công việc hoặc một loạt các công việc. Ví dụ: We completed the renovation of the house last month. (Chúng tôi hoàn thành việc sửa chữa ngôi nhà vào tháng trước.)

Nhật kí thi công (tiếng Anh: Daily Construction Report) là việc ghi chép toàn bộ nội dung thi công công trình xây dựng của người giám sát thi công.

Nhật ký công việc trong tiếng anh là gì năm 2024

Nhật kí thi công (Daily Construction Report) (Nguồn: guatemalago)

Nhật kí thi công (Daily Construction Report)

Nhật kí thi công - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Daily Construction Report.

Nhật kí thi công là việc ghi chép toàn bộ nội dung thi công công trình xây dựng của người giám sát thi công.

Nhật kí thi công gồm hai loại: Nhật kí thi công xây dựng công trình do Nhà thầu thi công xây dựng công trình lập; Nhật kí kiểm tra giám sát do Chủ đầu tư, tư vấn giám sát thi công xây dựng, giám sát tác giả thiết kế lập. (Theo Thông tư Số: 26/2016/TT-BXD)

Nhật kí thi công xây dựng công trình

1. Nhật kí thi công xây dựng công trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục công trình) nhằm trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; phản ánh trình tự, thời gian, điều kiện thi công và chất lượng công tác xây lắp, lắp đặt thiết bị công trình xây dựng.

2. Tất cả các công trình xây dựng khi thi công đều phải lập và ghi nhật kí thống nhất theo mẫu. Nhật kí được đóng quyển và giao cho người có trách nhiệm ghi chép.

Sổ nhật kí được đánh số thứ tự từng trang, giữa các tờ được đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng công trình. Khi ghi hết sổ cũ thì phải được chuyển sang sổ mới, các sổ dùng cho một công trình phải đánh số thứ tự kế tiếp nhau ngoài bìa.

3. Trong quá trình thi công xây dựng nhật kí thi công công trình do nhà thầu thi công công trình quản lí. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình nhà thầu thi công xây dựng công trình phải bàn giao cho Chủ đầu tư, ban Quản lí dự án công trình lưu trữ.

Các nhà thầu phụ ghi chép công tác của mình thực hiện, sau khi hoàn thành công việc những nhật kí này sẽ giao cho nhà thầu chính.

4. Trong trường hợp một công trình xây dựng được chia ra làm nhiều gói thầu do nhiều nhà thầu cùng thi công thì mỗi nhà thầu lập một sổ nhật kí thi công xây dựng công trình riêng. Khi hoàn thành gói thầu cho Chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính thì bàn giao cả sổ nhật kí thi công.

5. Trong thời gian thi công nếu có sự thay đổi người phụ trách quản lí ghi chép sổ thì người cũ phải bàn giao cho người mới theo dõi ghi chép (có kí tên giữa người giao và người nhận). Người bàn giao cần gạch chéo tất cả các chỗ giấy trống để tránh người khác ghi chèn.

6. Trong quá trình thi công xây dựng người có trách nghiệm kiểm tra giám sát quản lí công trình như: Cơ quan quản lí nhà nước về xây dựng, Chủ đầu tư, ban Quản lí dự án, cơ quan thiết kế, cán bộ tư vấn giám sát, cán bộ quản lí chất lượng cấp trên của nhà thầu thi công xây dựng có quyền xem và ghi xác nhận vào sổ nhật kí thi công.

Nhật kí kiểm tra giám sát

Nhật kí kiểm tra, giám sát dành cho cán bộ có thẩm quyền kiểm tra giám sát ghi chép những nhận xét chất lượng, tiến độ thi công những ý kiến chỉ đạo, uốn nắn trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Chủ đầu tư và nhà thầu giám sát thi công xây dựng của Chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế lập nhật kí kiểm tra giám sát và ghi nhật kí theo các nội dung chính sau:

1. Danh sách và nhiệm vụ quyền hạn của người giám sát.

2. Kết quả kiểm tra và giám sát thi công xây dựng tại hiện trường.

3. Những ý kiến về xử lí và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng.

4. Những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng.

5. Nhận xét về chất lượng, tiến độ thi công, những chỉ đạo uốn nắn trong quá trình thi công xây dựng.

6. Người phụ trách thi công xây dựng của nhà thầu xây dựng phải căn cứ vào những nhận xét mà thực hiện ngoài hiện trường và ghi ý kiến trả lời đã hay chưa thực hiện trong nhật kí giám sát kiểm tra.

7. Nếu nhận xét không thuộc nguyên tắc đã ghi trong qui trình, qui phạm, tài liệu thiết kế thì biện pháp sửa chữa phải thực hiện ngay tức khắc. Nếu nhận xét đưa ra mà đơn vị thi công không nhất trí thì phải chịu trách nhiệm khi tiếp tục thi công như cũ. (Theo Hướng dẫn Số: 141/HD-SXD)