Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18-6-2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05-4-2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1239/TTr-SXD ngày 12-7-2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. QUY ĐỊNH Hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2016/QĐ-UBND ngày 25 /7/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; tổ chức có chức năng quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa; các đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, nghĩa địa. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại các nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Nghĩa trang (bao gồm cả nghĩa địa) là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. 2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết. 3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác. 4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết. 5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất. 6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn. 7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng. 8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác. 9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng. 10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao. 11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng. 12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật). 13. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang/cơ sở hỏa táng. 15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường. 16. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang. 17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch. 18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm. 19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt. 20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng. 21. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang. 22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng. Điều 4. Nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa 1. Tất cả các nghĩa trang (bao gồm cả nghĩa địa) đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, nghĩa địa, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. 4. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường. 5. Việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức đất quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 6. Những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa, vi phạm các quy định liên quan đến thi hài, hài cốt, phần mộ... phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chương II PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA Điều 5. Thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa 1. Dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa có quy mô dưới 5ha, thực hiện theo Điểm 5, Điều 10, Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa, mà không phải lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc giấy phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực. 2. Dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa có quy mô lớn hơn hoặc bằng 5ha, chủ đầu tư tiến hành lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, Sở Xây dựng thẩm định, Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh phê duyệt. Điều 6. Phân cấp quản lý và xác định đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang 1. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nghĩa trang UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh và phân công chức năng, trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước như sau:
2. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang Các đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định sau:
- Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang; - Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang; - Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi trường; - Các quy định về hoạt động táng, lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang; - Các quy định về hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan; - Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt; - Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng nghĩa trang; - Các quy định khác có liên quan. Điều 7. Phân cấp nghĩa trang Nghĩa trang được phân cấp như sau: 1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích đất lớn hơn 60ha; 2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích đất lớn hơn 30ha đến 60ha; 3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích đất từ 10ha đến 30ha; 4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10ha. Điều 8. Chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm 1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang, nghĩa địa và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 quy định này, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Khoảng cách nhỏ nhất từ nghĩa trang đến tường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở đối với nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải; đối với nghĩa trang cát táng là 100m; đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m. Khoảng cách nhỏ nhất đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là 5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000 m. Khoảng cách nhỏ nhất từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
đ) Tượng đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang trọng, tôn nghiêm. 2. Việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tuân theo định mức sử dụng đất, quy chế quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. 3. Các khu mộ phải sắp xếp theo phân lô quy hoạch, chủ mộ không được tự ý xoay các hướng trái với quy hoạch trong nghĩa trang, nghĩa địa. 4. Xung quanh nghĩa trang, nghĩa địa cần trồng các loại cây để tạo thành dải cách li. Điều 9. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng 1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng vùng; Quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng cũng là một nội dung của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan có thẩm quyền đồng thời phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng theo quy định. 2. Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng:
đ) Khuyến khích quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, cơ sở hoả táng phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau; các nghĩa trang, cơ sở hoả táng sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn lực thực hiện;
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng bao gồm:
Điều 10. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng bộ. 3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. 4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều 11. Cải tạo nghĩa trang 1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thì địa phương cải tạo. 2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
Điều 12. Đóng cửa nghĩa trang 1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông. Điều 13. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ 1. Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi:
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
Điều 14. Trách nhiệm cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, theo phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. 2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng. Điều 15. Nghiêm cấm việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa 1. Không được xây bàn thờ, miếu mạo và các công trình khác quá diện tích của ngôi mộ mai táng và cải táng, diện tích xây dựng phải nằm trong diện tích của một ngôi mộ hoặc trong tổng diện tích của các mộ cùng chung dòng tộc. 2. Không được xây lăng tẩm và xây tường vây khi chưa có mộ, không được đắp mộ giả và xây mộ sẵn để chờ mai táng hoặc cải táng. 3. Việc xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm phải được sự cho phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo quy định của Ban quản lý nghĩa trang, nghĩa địa. 4. Trong nghĩa trang, nghĩa địa phải trồng cây xanh có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ phân hủy nhanh và quá trình hô hấp qua các lá của cây phải có tác dụng khử độc; không trồng các loại cây có quả để tránh ruồi muỗi. Chương III HẠN MỨC ĐẤT PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA Điều 16. Hạn mức đất phần mộ, kích thước mộ và huyệt mộ cá nhân 1. Đất của một phần mộ cá nhân phải phù hợp với quy hoạch nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân được quy định như sau:
(Diện tích đất trên không bao gồm đường đi và khoảng cách giữa các ngôi mộ) 3. Kích thước mộ và huyệt mộ tối đa
Điều 17. Hạn mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm 1. Tượng đài, bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm. 2. Hạn mức đất xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Trách nhiệm của các ngành chức năng, UBND các cấp và đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang 1. Sở Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Tài chính.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa việc đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường. 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) theo phân cấp quản lý.
7. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang. 8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng Quy định này và quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05-4-2016 của Chính phủ. Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa 1. Mọi người dân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt. 2. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 20. Điều khoản thi hành Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Hòa Bình theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Các nội dung không nêu tại quy định này thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan để điều chỉnh cho phù hợp theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./. |