Nghị định xử phạt về kinh doanh thuốc la

Xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm, bởi lẽ thực trạng đã và đang diễn ra thường xuyên, phức tạp trong xã hội hiện nay. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử? Hành vi mua bán THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ có bị cấm theo quy định của pháp luật không? Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Hành vi mua bán thuốc lá điện tử.

Thuốc lá điện tử là gì?

Thuốc lá điện tử được hiểu là dạng mô phỏng theo hình dạng chức năng của thuốc lá thông thường, không tạo khói mà tạo ra luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống thuốc lá thật.

Căn cứ Khoản 2, Điều 3, Nghị định 67/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, theo đó sản phẩm thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.

Như vậy thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá.

Thuốc lá điện tử.

Pháp luật Việt Nam có cấm hành vi mua bán thuốc lá điện tử không?

Thuốc lá điện tử được xem là một dạng của thuốc lá nên việc mua bán, kinh doanh mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện như khi kinh doanh mua bán thuốc lá.

Ngành nghề kinh doanh thuốc lá theo quy định của pháp luật Việt Nam là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh mua, bán chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau tại khoản 3, Điều 26, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP:

  • Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
  • Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
  • Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ thể phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mua bán sản phẩm của thuốc lá theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP bao gồm các hồ sơ sau:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
  • Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
  • Hồ sơ về địa điểm kinh doanh

Cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá xin cấp giấy phép mua bán lẻ thuốc lá nộp hồ sơ tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, pháp luật Việt Nam không cấm hành vi mua bán thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử nói riêng. Tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng được phép kinh doanh mua bán thuốc lá, mà chỉ có những chủ thể đáp ứng được những điều kiện của quy định pháp luật mới được phép kinh doanh.

Xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử

Xử lý hành chính

Xử lý hành vi nhập lậu thuốc lá điện tử.

Mua bán thuốc lá điện tử nói riêng và thuốc lá nói chung theo quy định của pháp luật là ngành nghề kinh doanh có điều kiện do đó chủ thể phải có giấy phép kinh doanh nếu không sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng, kèm theo các hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp được quy định tại Điều 6, Nghị định 98/2020/NĐ-CP khi:

  • Không có giấy phép kinh doanh;
  • Có giấy phép kinh doanh nhưng đã hết hiệu lực;
  • Không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Sử dụng giấy phép kinh doanh của chủ thể khác kinh doanh.

Căn cứ Điều 8, Nghị định 98/2020/NĐ-CP buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu (bao gồm xì gà, các dạng thuốc lá thành phẩm khác) được coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Do đó, tùy thuộc vào giá trị của lô hàng hóa mà không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có số tiền phạt tương ứng theo quy định tại Điều 8, Nghị định 98/2020/NĐ-CP kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả Điều này.

Chủ thể có các hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá, tùy theo các hành vi khác nhau như bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi, không treo biển thông báo… sẽ có hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quản khác nhau được quy định tại Điều 23, Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

>>> Xem thêm: Điều kiện cấp phép kinh doanh thuốc lá điện tử cho doanh nghiệp

Xử lý hình sự

Mua bán thuốc lá điếu nhập lậu (bao gồm xì gà, các dạng thuốc lá thành phẩm khác) được pháp luật coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Do đó tùy theo tính chất mức độ, giá trị lô hàng hóa mà có các mức phạt tiền hoặc tù khác nhau theo căn cứ tại điểm b, e, Khoản 1, điểm e, khoản 2, Điều 190, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Vai trò của Luật sư khi thân chủ có hành vi mua bán thuốc lá điện tử

Hành vi mua bán thuốc lá điện tử là hoạt động được kinh doanh theo pháp luật Việt Nam nhưng có kèm theo điều kiện bắt buộc chủ thể thực hiện phải đáp đứng được. Để tránh trách nhiệm pháp lý liên quan cũng như để kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật, Luật sư có vai trò trong việc:

  • Hỗ trợ tư vấn, giải đáp các vấn đề thắc mắc liên quan;
  • Cung cấp dịch vụ soạn thảo hồ sơ nộp giấy phép kinh doanh;
  • Đại diện thân chủ làm việc trực tiếp với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là bài viết liên quan đến vấn đề xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề nào liên quan chưa rõ, cần TƯ VẤN LUẬT HÀNH CHÍNH, giải đáp của LUẬT SƯ HÀNH CHÍNH. Vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900.63.63.87 trên website chúng tôi để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn.

Kinh doanh thuốc lá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó khi chủ thể muốn kinh doanh phải đáp ứng được các quy định của pháp luật. Tuy nhiên hiện nay xuất hiện nhiều hành vi buôn bán thuốc lá lậu. Việc kinh doanh thuốc lá nhập lậu là vi phạm quy định pháp luật, phải đối mặt với các hình thức xử phạt vi phạm.

Nghị định xử phạt về kinh doanh thuốc la
Kinh doanh thuốc lá lậu

Kinh doanh thuốc lá nhập lậu hay kinh doanh thuốc lá điếu nhập lậu là hành vi trái với pháp luật. Đây là những sản phẩm thuốc lá sản xuất, chế biến có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài mà không có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định pháp luật. Những chủ thể nào nhập loại sản phẩm này về và kinh doanh thì bị xem là kinh doanh thuốc lá nhập lậu. 

Hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu có thể cấu thành tội buôn bán vận chuyển thuốc lá lậu, kinh doanh thuốc lá điếu nhập lậu và truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Việc kinh doanh thuốc lá nhập lậu ở mức nhẹ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể  Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh thuốc lá nhập lậu như sau:

  • Phạt tiền từ 1 triệu đồng – 3 triệu đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
  • Phạt tiền từ 3 triệu đồng – 5 triệu đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
  •  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:  Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;
  •  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;
  •  Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
  • Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;
  • Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;

Việc buôn bán thuốc lá trái phép có thể bị cấu thành tội buôn bán thuốc lá nhập lậu và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Cụ thể Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) đã quy định về tội sản xuất buôn bán hàng cấm. Theo quy định này có thể thấy đối tượng nhập lậu thuốc lá mà đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì đối với cá nhân có thể bị xử phạt hình phạt tù cao nhất là 15 năm, pháp nhân mức hình phạt cao nhất là 200 triệu đồng. 

Thực tế rất nhiều chủ thể kinh doanh thuốc lá nhưng không nhận ra mình đang thực hiện hành vi buôn bán thuốc lá trái phép dẫn tới bị xử phạt buôn bán thuốc lá lậu. Do đó khi kinh doanh ngành nghề này các chủ thể nên tìm hiểu kỹ lưỡng để tránh trường hợp bị xử phạt kinh doanh thuốc lá nhập lậu. 

Quý vị có thể liên hệ với các đơn vị công ty luật uy tín để được hướng dẫn về kinh doanh thuốc lá, tránh rơi vào trường hợp kinh doanh thuốc lá nhập lậu. 

ACC là đơn vị uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn về kinh doanh thuốc lá. Chúng tôi có đội ngũ luật sư giỏi, chuyên viên có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực này. Vì vậy ACC cam kết:

  • Tư vấn về điều kiện kinh doanh thuốc lá
  • Tư vấn chi tiết về các hình thức xử phạt kinh doanh thuốc lá lậu, việc buôn bán thuốc lá lậu bị phạt như thế nào,.. để khách hàng hình dùng từ trước tránh trường hợp thực hiện các hành vi buôn bán thuốc lá trái phép;
  • Chuẩn bị hồ sơ giấy tờ để thực hiện kinh doanh thuốc lá thay khách hàng;
  • Hỗ trợ tư vấn giải quyết vấn đề về sau đối với buôn bán thuốc lá. 

Theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì những hàng hoá nhập khẩu vào việt Nam mà không có giấy phép, không làm thủ tục hải quan,… thì bị xem là kinh doanh thuốc lá nhập lậu. Do đó hàng xách tay khi không đáp ứng được các điều kiện thủ tục thuế, kê khai hải quan thì bị xem là hàng nhập lậu. Do đó đối với chủ thể bán hàng xách tay thuốc lá thì vẫn bị xem là kinh doanh thuốc lá nhập lậu và có thể bị xử phạt tuỳ vào mức độ vi phạm. 

Theo Nghị đinh 98/2020/NĐ-CP thì việc tàng trữ, giao nhận thuốc lá điếu nhập lậu thì có thể bị phạt tới 3 triệu đồng. Việc mua, sử dụng dù là 1 bao cũng bị xem là tàng trữ. 

Trên đây là toàn bộ các thông tin về kinh doanh thuốc lá nhập lậu bị xử lý như thế nào. Khách hàng có nhu cầu tư vấn có thể liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết.