Nghị định số 22 2023 nđ cp

Chính phủ quyết nghị phương án phân loại tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 trong thời gian chưa sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).

Cụ thể, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định đã được giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2022.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được phê duyệt phương án tự chủ tài chính thì thực hiện phê duyệt phương án tự chủ tài chính của năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

Từ năm 2023, các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng phương án tự chủ tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính đã được phê duyệt.

Chính phủ giao Bộ Tài chính tổng hợp các nội dung nêu trên vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trình Chính phủ xem xét, quyết định trong năm 2022.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Anh Cao

Lượt xem: 55

22/11/2022 10:28:00

Nghị định số 22 2023 nđ cp
Nghị định số 22 2023 nđ cp

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ. Ngày 22/11/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 277/KH-UBND. 

Mục đích Kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đặt ra tại Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026.Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy của các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; tiếp tục nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; phấn đấu giai đoạn 2022-2026, giảm ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước; phấn đấu năm 2023 giảm được 1,2% biên chế cán bộ, công chức; 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2022; việc tinh giản biên chế phải được thực hiện công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc, trình tự và chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định của pháp luật.

Trình tự thực hiện tinh giản biên chế: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo các văn bản của Trung ương, của tỉnh; xây dựng và triển khai Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2023 trên cơ sở  Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt tại Quyết định số 548/QĐ-UBND ngày 02/4/2022 của UBND tỉnh; thực hiện rà soát danh sách các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo 07 nhóm đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 1, Nghị định số  113/2018/NĐ-CP; khoản 1, Điều 1, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP; sau khi xác định đối tượng tinh giản biên chế, các cơ quan, đơn vị lập và gửi hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế (Đợt 1: Các cơ quan, đơn vị lập danh sách đối tượng có thời điểm tinh giản biên chế từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 30/6/2023; Đợt 2: Các cơ quan, đơn vị lập danh sách đối tượng có thời điểm tinh giản biên chế từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023).

Chính sách tinh giản biên chế: Chính sách về hưu trước tuổi: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và Công văn số 4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP; chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP   và khoản 3, Điều 1, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP; chính sách thôi việc ngay: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP; chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào các chức vụ có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

Chi tiết văn bản xem tại đây:

Ánh Nguyệt (TH)