Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

Mục lục

  • 1 Thân thế và tuổi nhỏ
  • 2 Quá trình lên ngôi đầy sóng gió
    • 2.1 Bối cảnh lịch sử
    • 2.2 Lên ngôi và lật đổ chế độ Mạc phủ
    • 2.3 Dời đô và đặt niên hiệu mới
  • 3 Những năm đầu làm vua (1868 - 1878)
  • 4 Quá trình đích thân chấp chính (1878 - 1912)
    • 4.1 Những biến cố lớn trong các năm 1877 - 1878
    • 4.2 Phong trào Thiên hoàng chấp chính
    • 4.3 Đối phó với phong trào Tự do Dân quyền
    • 4.4 Tăng cường thế lực, gia sản của Hoàng gia
    • 4.5 Khôi phục, củng cố hình ảnh Thiên hoàng
    • 4.6 Cải cách về việc thiết trí cơ cấu và nhân sự
      • 4.6.1 Ban bố Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản (1889)
    • 4.7 Cải cách về lĩnh vực giáo dục dưới thời Minh Trị
    • 4.8 Tôn giáo: pháp nạn Phật giáo đầu thời Minh Trị
    • 4.9 Những hoạt động bành trướng lãnh thổ
      • 4.9.1 Xung đột năm 1875 với Triều Tiên
      • 4.9.2 Chiến tranh Thanh-Nhật và liên minh Anh-Nhật
      • 4.9.3 Chiến tranh Nga-Nhật
      • 4.9.4 Sáp nhập quần đảo Dokdo và bán đảo Triều Tiên
    • 4.10 Đối phó với phong trào xã hội chủ nghĩa
  • 5 Âm mưu ám sát và qua đời
  • 6 Di sản: một nước Nhật mới
  • 7 Trong văn hóa
  • 8 Gia quyến
    • 8.1 Song thân
    • 8.2 Vợ
    • 8.3 Con cái
  • 9 Xem thêm
  • 10 Chú thích
  • 11 Tham khảo
    • 11.1 Sách in
    • 11.2 Nguồn Internet
  • 12 Liên kết ngoài

Thân thế và tuổi nhỏSửa đổi

Xu bạc 1 yen Minh Trị, đúc năm 1890
Xu bạc 1 yen Minh Trị, đúc năm 1891
Xu bạc 1 yen Minh Trị, đúc năm 1894
Xu bạc 1 yen Minh Trị, đúc năm 1895
Xu bạc 1 yen Minh Trị, đúc năm 1912

Hoàng tử Mutsuhito chào đời ngày 3 tháng 11 năm 1852, là con trai thứ của Thiên hoàng Kōmei. Mẹ ông là thị nữ Nakayama Yoshiko (中山慶子, Trung Sơn Khánh Tử, 1834 – 1907),[7] con gái của lãnh chúa Nakayama Tadayasu thuộc gia tộc Fujiwara, đã có lúc giữ chức Tả đại thần. Dưới triều Kōmei và Minh Trị sau này, Hoàng gia gặp nhiều bi kịch: ngoài Mutsuhito, tất cả năm người con khác của Thiên hoàng Kōmei đều chết khi còn thơ ấu. Bản thân Thiên hoàng Minh Trị cũng có 15 người con, mà trong số đó chỉ có năm người không bị chết yểu.[8]

Vị hoàng tử trẻ được đặt ngự hiệu là "Hữu cung" (さちのみや, Sachi-no-miya).[9] Phần lớn thời thơ ấu của ông trôi qua tại gia đình Nakayama ở kinh đô Kyōto, theo phong tục ủy thác nuôi dưỡng trẻ em Hoàng gia cho các thành viên ưu tú của cung đình. Mutsuhito bắt đầu học khi chín tuổi. Theo sử sách, ông là một học sinh thờ ơ, và, về cuối đời, ông đã viết những bài thơ tỏ lòng ân hận rằng bản thân ông đã không chuyên tâm hơn trong môn tập viết.[10] Ngày 11 tháng 7 năm 1860, ông chính thức được nhận nuôi bởi Asako Nyōgō (sau này là Anh Chiếu Hoàng thái hậu), nữ ngự (nyogo) của Thiên hoàng Kōmei. Ông được đổi tên là Mutsuhito[11] (Mục Nhân - hàm nghĩa đối xử với mọi người hòa mục, nhân từ), được phong chức Thân vương (Shinnō), lại được phong chức Hoàng thái tử (Kōtaishi) cùng ngày.

Theo sách 10 Đại hoàng đế thế giới của Trung Quốc, tên gọi Mutsuhito đúng là hợp với vẻ ngoài của hoàng tử lúc đó. Ngay từ lúc nhỏ, ông chỉ quanh quẩn với các cung nữ và sống cách biệt với thế giới bên ngoài, lại còn được cha mẹ hết sức cưng chiều, yêu quý, nên Mutsuhito trở thành một cậu bé nhút nhát, yếu đuối và hay sợ sệt. Tháng 8 năm 1864, binh sĩ của Mạc phủ và phiên bang Chōshū (Trường Châu) đánh nhau với quân của phiên Long Ma tại cửa Hoàng cung, và tiếng súng nổ trong trận đánh đã khiến Mutsuhito té xỉu vì quá sợ, và sau khi tỉnh dậy đứa trẻ vẫn còn chui rúc vào lòng các cung nữ để trốn, tỏ ra không có một tí can đảm nào cả. Nhiều triều thần sợ rằng, theo đà tiến triển của cuộc xung đột giữa chính quyền Mạc phủ và các lực lượng chống đối thì hai bên lại có thể đánh nhau ở kinh đô Kyōto, và lúc này Mutsuhito sẽ chết vì quá sợ.[12]

Claude Farrère, một tiểu thuyết gia có tên tuổi ở Pháp, thường lấy người võ sĩ Nhật làm đề mục trong các tác phẩm của mình. Claudre Farrère đề cao một Tướng quân người Nhật là Nogi Maresuke (乃木希典, Nãi Mộc Hy Điền) và kể rằng, thuở bé, Mutsuhito và Maresuke là học sinh trong cùng một trường. Có lần, Maresuke phạm sai lầm, bị thầy mắng. Maresuke quyết định phải tự sát, với danh dự là nguyên nhân. Tuy nhiên, Đông cung Thái tử Mutsuhito không cho Maresuke tự sát, vì nhận thấy Maresuke là một người có khả năng, về sau người này sẽ thành danh và lập nhiều công lao cho đất nước. Ông bảo:[13]

"Ta là vua của ngươi: sự lỗi lầm đó ta gánh vác dùm cho, ta biểu người cứ việc sống."

Phần lớn tuổi trẻ của Thiên hoàng Minh Trị chỉ được biết qua các ghi nhận về sau. Theo Donald Keene, tác giả cuốn Emperor of Japan: Meiji and His World, 1852–1912, các ghi nhận thường có sự mâu thuẫn. Một người đương thời mô tả ông là một người to khỏe, hơi giống một tên du côn và thể hiện tài năng xuất chúng trong môn sumo. Theo những ghi nhận khác, ông là một người mảnh khảnh và hay bị ốm. Một số người viết tiểu sử Minh Trị nói ông đã ngất xỉu khi nghe tiếng súng lần đầu tiên, nhưng điều này bị bác bỏ bởi một số người khác.[14]

Tuy nhiên, do thân thế là một hoàng tử Mutsuhito cũng bị tiêm nhiễm phải nhiều thói tật không lành mạnh của một đứa trẻ quý tộc, ví dụ như ông thiếu sự đồng cảm với những người yếu thế. Một lần nọ, thấy một cụ già bị sẩy chân té xuống nước, Mutsuhito không những không kêu người đến cứu mà còn phá lên cười khoái chí. Dạo khác, Mutsuhito mang kéo đi cắt phá tan hoang những cành dây leo trang trí trong hành lang cung vua, rồi vu khống cho người khác. Và việc cầm khẩu súng bắn nước đi chọc phá các cung nữ cũng là một trò vui của tiểu hoàng tử.[15]

Cuộc Duy tân Minh Trị

Mục a

a) Nguyên nhân

-Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.

-Phong trào đấu tranh chống Sô-gunnổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.

- Tháng 01/1868, Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.

Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

Thiên hoàng Minh Trị

Mục b

b) Nội dung cải cách Minh Trị

Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ (Hay còn gọi là cuộc Duy tân Minh Trị) nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạchậu.

* Về chính trị

-Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.

-Ban hành Hiến pháp mới (năm 1889), chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.

* Về kinh tế

-Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất.

-Tăng cường phát triểnkinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.

-Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.

* Về quân sự

-Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.

-Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.

-Chú trọng đóng tàuchiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

* Về giáo dục

-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.

-Chú trọng nội dungkhoa học - kỹ thuậttrong chương trình giảng dạy.

-Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…

Mục c

c) Kết quả - tính chất:

* Kết quả:

- Nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

- Đưa đất nước Nhật Bản giàu mạnh, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

* Tính chất:cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.

Mục d

d) Ý nghĩa - hạn chế

* Ý nghĩa:

- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.

- Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam (ví dụ: thành công của công cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản là một trong những nhân tố góp phần hình thành con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX).

* Hạn chế:

- Chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt (ưu thế về kinh tế - chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì).

- Chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.

Mục e

e) Mở rộng:Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay:

- Cuộc Duy tân Minh trị của Nhật Bản (1868) được thực hiện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục. Thông qua cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.

- Để có được sự thành công này nhân tố quan trọng nhất là có sự đoàn kết của toàn dân tộc và tinh thần tự cường của quốc gia. Nhân dân đoàn kết vì mục tiêu chung là sức mạnh để cuộc cải cách thực hiện thành công và thúc đẩy đất nước phát triển.

- Việt Nam hiện nay trong công cuộc xây dựng đất nước cần học tập Nhật Bản, đoàn kết toàn dân thực hiện vì một mục tiêu chung, phát huy tinh thần tự lực tự cường của dân tộc.

ND chính

- Những nội dung cơ bản về nguyên nhân, nội dung, kết quả, tính chất, ý nghĩa, hạn chế của cuộc cải cách Minh Trị.

- Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay.


Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy cải cách Duy Tân Minh Trị

Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868


Loigiaihay.com

  • Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

    Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đặc biệt từ sau cuộc Chiến tranh Trung-Nhật (1894-1895), chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản.

  • Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    Lý thuyết Nhật Bản

    Lý thuyết Nhật Bản

  • Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 có những điểm gì nổi bật ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 5 SGK Lịch sử 11

  • Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 6 SGK Lịch sử 11

  • Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    Ý nghĩa nổi bật của cuộc Duy tân Minh Trị là gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 6 SGK Lịch sử 11

Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị

Chi tiết Chuyên mục: Bài 1: Nhật Bản

Cuối năm 867 đầu năm 1868, chế độ Mạc phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ toàn diện – Cuộc Duy tân Minh Trị với nội dung cơ bản:

- Chính trị: xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản ; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ Quân chủ lập hiến.

- Về kinh tế : thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống.

- Về quân sự : tổ chức và huấn luyện quân đội theo phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.

- Về giáo dục : thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây.

→ Cuộc Duy tân Minh Trị đã làm thay đổi bộ mặt quốc gia Nhật Bản, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường TBCN. Cuộc Duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc Cách mạng tư sản.

(Nguồn: trang 6 sgk Lịch Sử 11:)

1. Thiên hoàng Minh Trị là ai?

Thiên hoàng Minh Trị (Nhật: 明治天皇 (Minh Trị Thiên hoàng) còn được gọi là Minh Trị Đại Đế, Mutsuhito Đại Đế hay Minh Trị Thánh đế. Ông là người có công lớn khi đưa nước Nhật thoát khỏi chế độ phong kiến Mạc phủ, đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. Dưới đây là một số thông tin cơ bản về vị Thiên hoàng này:

  • Tên thật là Mutsuhito
  • Sinh ngày: 3/11/1852 – mất ngày: 30/7/1912
  • Vị thiên hoàng thứ: 122.
  • Trị vì: Từ ngày 3/2/1867 đến khi qua đời.
  • Thụy hiệu: Minh Trị Thiên hoàng, Minh Trị nghĩa là “sự cai trị sáng suốt”.
  • Hoàng tộc: Nhà Yamato
  • Hoàng gia ca: Kimi ga Yo
  • Cha: Thiên hoàng Hiếu Minh
  • Mẹ: Nakayama Yoshiko, hoàng phi của Thiên hoàng Hiếu Minh
  • Vợ: Hoàng hậu: Ichijo Masako, Chiêu Hiến Hoàng hậu.
  • Hậu duệ: Đông cung Thái tử, sau là Đại Chính Thiên hoàng, Công chúa Masako, Công chúa Fusako, Công chúa Nobuko, Công chúa Toshiko
  • Vị trí đối với Nhật Bản: Là một vị minh quân có công lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản, đã canh tân và đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia hiện đại, thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây giữa lúc chủ nghĩa thực dân đang phát triển mạnh.
  • Hoạt động bành chướng lãnh thổ: Chiến tranh nhà Thanh 1874, chiến tranh Nga- Nhật 1904, sáp nhập Triều Tiên 1910.

Answers ( )

  1. Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    * Hoàn cảnh:

    – Do các nước tư bản phương tây ngày càng can thiệp vào Nhật Bản.

    Tháng 6-1868 vua Thiên Hoàng Minh Trị đã thực hiện cải cách Duy Tân Minh Trị, nhằm giúp Nhật Bản thoát khỏi tình hình phong kiến lạc hậu.

    * Nội dung:

    – Chính trị: Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa Quý Tộc Tư Sản hóa và Đại Tư Sản lên nắm chính quyền.

    – Kinh tế: Chính phủ thi hành nhiều chính sách như thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến, xây dựng cơ sở hạ tầng…

    – Quân sự: Tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương tây, sản xuất vũ khí được chú trọng.

    – Giáo dục: Thi hành nhiều chính sách giáo dục bắt buộc; chú trọng nội dung khoa học, kĩ thuật; Cho học sinh ưu tú đi học ở phương tây.

    * Ý nghĩa: Cuộc cách mệnh Duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mệnh tư sản với những ý nghĩa nổi bật về chính trị và về tài chính.

    Xin câu trả lời hay nhất ạ!

  2. Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    * Hoàn cảnh

    – Các cuộc đấu tranh chống chế độ mạc phủ diễn ra, phát triển nhanh, chế độ mạc phủ sụp đổ vào những năm 60

    – Tháng 1-1868, thiên hoàng minh trị lên ngôi và tiến hành cuộc cải cách trên các lĩnh vực kinh tế chính trị quân sự văn hóa giáo dục

    * Nội dung

    – Chính trị

    + xóa bỏ chế độ mạc phủ, thành lập chính phủ mới dựa trên cơ sở của tầng lớp quý tộc tư sản hóa

    + thực hiện các quyền bình đẳng giữa công dân

    + năm 1889, hiến pháp được thông qua, nhật bản thành nước quân chủ lập hiến

    – KT

    + thống nhất thị trường tiền tệ

    + cho phép mua bán ruộng đất

    + tăng cường kinh tế tư bản ở các vùng nông thôn

    + xây dựng cơ sở hạ tầng cầu ống

    – quân sự : nhà nước thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, tổ chức huấn luyện theo kiểu phương tây và mời các huấn luyện viên nước ngoài

    – giáo dục

    + trú trọng nội dung khoa học kĩ thuật

    + thực hiện luật giáo dục tàn dân bắt buộc, nhưng ko đóng tiền

    + cử học sinh giỏi đi du học phương tây

    * Ý nghĩa

    – mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đưa nhật bản trở thành nước có nền kinh tế công thương phất triển nhật châu á

    – nhật bản thoát khỏi số phận của một nước thuộc địa

    – ảnh hưởng đến phong trào giảo phóng dân tộc ở phương đông đầu thế kỷ 20 trong đó có vn

Answers ( )

  1. Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    1

    * Hoàn cảnh:
    – Do các nước Tư Bản Phương Tay ngày càng can thiệp vào Nhật Bản.
    – Tháng 6-1868,vua Thiên Hoàng Minh Trị đã thực hiện cải cách đó là cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị,nhằm giúp Nhật Bản thoát khỏi tình hình phong kiến lạc hậu.
    * Nội dung:
    – Chính trị: Bãi bỏ chế độ nông nô,đưa Quý Tộc tử sản hóa và Đại Tư Sản lên nắm chính quyền.
    – Kinh tế:Chính phủ thi hàng nhiều chính sách như Thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền sở hữu ruộng đất của giai cấp Phong kiến, xây dựng cơ sở hạ tầng…
    – Quân sự: Tổ chức và Huấn luyện theo kiểu Phương Tây, sản xuất vũ khí được chú trọng.
    – Giáo dục: Thi hành nhiều chính sách giáo dục bắt buộc:
    + Chú trọng nội dung khoa học,kĩ thuật
    + Cho học sinh ưu tú đi học ở Phương Tây.

    * Tác dụng:

    – Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế – xã hội trong nước.

    – Giúp đất nước thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

  2. Nêu hoàn cảnh Lịch sử và nội dung cải cách của Thiên hoàng Minh Trị tháng 1 năm 1868

    1 * Hoàn cảnh:
    – Do các nước Tư Bản Phương Tay ngày càng can thiệp vào Nhật Bản.
    – Tháng 6-1868,vua Thiên Hoàng Minh Trị đã thực hiện cải cách đó là cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị,nhằm giúp Nhật Bản thoát khỏi tình hình phong kiến lạc hậu.
    * Nội dung:
    – Chính trị: Bãi bỏ chế độ nông nô,đưa Quý Tộc tử sản hóa và Đại Tư Sản lên nắm chính quyền.
    – Kinh tế:Chính phủ thi hàng nhiều chính sách như Thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền sở hữu ruộng đất của giai cấp Phong kiến, xây dựng cơ sở hạ tầng…
    – Quân sự: Tổ chức và Huấn luyện theo kiểu Phương Tây, sản xuất vũ khí được chú trọng.
    – Giáo dục: Thi hành nhiều chính sách giáo dục bắt buộc:
    + Chú trọng nội dung khoa học,kĩ thuật
    + Cho học sinh ưu tú đi học ở Phương Tây.

    * Kết Quả:

    – Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế – xã hội trong nước.

    – Giúp đất nước thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

    2.

    *Ý nghĩa:

    -Cách mạng Tân Hợi 1911 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản đầu tiên có đường lối và giai cấp lãnh đạo cụ thể.
    -Cách mạng đã chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế, lật đổ triều đại Mãn Thanh, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Ngoài ra cách mạng cũng mang đến quyền tự do bình đẳng cho nhân dân Trung
    -Quốc. Đối với các nước trên thế giới thì Cách mạng Tân Hợi 1911 thắng lợi đã cổ vũ tinh thần đấu tranh đòi quyền dân chủ cho nhân dân thế giới.

    *Hạn chế:

    -Cách mạng Tân Hợi 1911 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để. Cuộc CM này tồn tại các mặt hạn chế như:
    +Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

    +Không thủ tiêu tận gốc giai cấp phong kiến, mà chỉ thỏa hiệp
    +Chưa đánh đuổi được thực dân xâm lược cũng như không dám đấu tranh giành lại quyền lợi của dân tộc
    +Cuộc CM còn non yếu về mặt đường lối và tổ chức.