Mẹo chữa áp xe

Mẹo chữa áp xe

1. Bệnh áp xe cạnh hậu môn là gì? – Áp xe cạnh hậu môn là tình trạng mưng mủ ở gần khu vực cạnh hậu môn. – Phần lớn được hình thành từ kết quả nhiễm trùng những tuyến hậu môn.

– Có thể gặp bất cứ lứa tuổi nào, kể cả trẻ sơ sinh.

2. Bệnh áp xe cạnh hậu môn có những triệu chứng nào? – Đau cạnh hậu môn: Thường là nguyên nhân đến khám. – Chảy dịch, mủ cạnh hậu môn. – Nhìn: Vùng cạnh hậu môn sưng đỏ, căng phồng, mất nếp nhăn hậu môn. – Sờ: Đau nhiều khi sờ vào ổ áp xe. – Thăm trực tràng: Thường hạn chế khám do đau nhiều, có thể thấy dịch mủ đổ vào lòng ống hậu môn.

– Cận lâm sàng: Siêu âm tầng sinh môn, MRI khung chậu (nếu cần thiết).

Mẹo chữa áp xe

3. Nếu bệnh áp xe cạnh hậu môn không được điều trị thì sẽ dẫn đến các biến chứng gì? Áp xe cạnh hậu môn tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị sớm sẽ gây nhiều nguy hại tới sức khỏe và đời sống sinh hoạt của người bệnh gây ra các biến chứng: – Dò hậu môn. – Nứt hậu môn, nhiễm trùng hậu môn. – Gây hẹp hậu môn, ảnh hưởng đến quá trình đại tiện. – Viêm nang lông xung quanh hậu môn.Nhiễm trùng lan toả tầng sinh môn, tử vong nếu không can thiệp kịp thời.

– Áp xe cạnh hậu môn tái phát.

4. Hướng điều trị cho bệnh áp xe cạnh hậu môn là gì?
4.1. Điều trị nội khoa
– Áp dụng khi các trường hợp viêm cạnh hậu môn, ổ áp xe chưa tạo mủ. + Kháng sinh: Phối hợp kháng sinh phổ rộng và kỵ khí. + Kháng viêm, giảm đau. + Hạ sốt, dịch truyền. + Thuốc chống táo bón.

– Khi điều trị nội khoa bạn cần:

+ Không cần quá lo lắng chỉ cần lắng nghe sự hướng dẫn chi tiết và tuân thủ chặt chẽ theo phát đồ điều trị của bác sỹ. + Dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, thuốc chống táo bón theo y lệnh của bác sỹ. + Không nên tập thể dục, làm việc nặng, đi bơi để tránh làm ảnh hưởng đến vết thương. + Nên bổ sung các loại chất xơ, thức ăn mềm, vitamin và protein để tăng cường hoạt động của đường ruột. + Nên uống nhiều nước để làm mềm phân đồng thời làm cải thiện triệu chứng của các cơn đau. + Tắm rửa vệ sinh vùng hậu môn sạch sẽ hằng ngày. + Không nên quan hệ tình dục khi bị áp xe hậu môn nhất là quan hệ tình dục bằng đường hậu môn. + Mặc quần áo bằng chất liệu cotton thấm hút mồ hôi.

– Theo dõi các dấu hiệu và tái khám ngay khi:

+ Sưng đỏ, căng phồng, mất nếp nhăn hậu môn. + Đau rát vùng hậu môn, thậm chí khiến người bệnh đi lại khó khăn và không tự ngồi được. + Sốt + Vùng hậu môn chảy mủ, mủ có mùi hôi vàng và đặc.

– Ngoài ra cần lưu ý một số biện pháp phòng tránh hay phòng ngừa bệnh áp xe hậu môn một cách hiệu quả như sau:

+ Ăn ngủ nghỉ sinh hoạt có giờ giấc khoa học, uống nhiều nước, bổ sung thêm thức ăn nhuận tràng, chống táo bón: nhiều rau, khoai lang, đu đủ,… kiêng chất kích thích, cay, nóng, không hút thuốc lá, không ngồi lâu. + Hàng ngày vệ sinh sạch sẽ và luôn luôn để cho vùng hậu môn được khô thoáng, mặc quần lót có chất liệu vải mềm cotton thấm hút mồ hôi. + Với trẻ nhỏ thì cần lưu ý nên thay bỉm thường xuyên và vệ sinh cho bé đúng cách sạch sẽ… + Không nên quan hệ qua hậu môn.

4.2. Can thiệp ngoại khoa

– Phẫu thuật là cần thiết để tháo mủ, nạo sạch ổ áp xe, dẫn lưu ổ mủ.

– Tái khám: Sau 1 tháng, đánh giá ổ áp xe, dò hậu môn được hình thành có hay không, tư vấn bệnh nhân điều trị cắt đường dò hậu

Mẹo chữa áp xe

Áp xe hậu môn

5. Những biến chứng sau phẫu thuật áp xe cạnh hậu môn là gì? – Những nguy cơ chung của thuốc gây tê lên hệ hô hấp, tuần hoàn như rối loạn nhịp tim, suy hô hấp. Sẽ xử trí được bằng cấp cứu kịp thời tùy từng trường hợp cụ thể. – Những biến chứng do phẫu thuật: + Chảy máu sau khi mổ áp xe cạnh hậu môn (nhưng tỉ lệ rất thấp ít khả năng xảy ra do được cầm máu kĩ và nhét meche). Bệnh nhân sẽ được cầm máu tại vị trí vết mổ và dùng thuốc chống chảy máu. + Có nguy cơ biến chứng thành rò hậu môn. + Gây hẹp hậu môn, ảnh hưởng đến quá trình đại tiện. + Són phân do tổn thương nhiều cơ thắt trong mổ.

+ Nhiễm trùng chảy mủ tái phát.

6. Thời gian phẫu thuật áp xe cạnh hậu môn là bao lâu? – Bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật ngay trong ngày sau khi đã có kết quả xét nghiệm trước mổ bình thường và tình trạng bệnh nhân ổn định không có bệnh kèm gây ảnh hưởng tới quá trình gây tê. – Thời gian mổ kéo dài khoảng 45 phút – 1 giờ tùy thuộc vào mức độ phức tạp của ổ áp xe. Sau mổ bệnh nhân sẽ được nằm tại phòng chăm sóc sau mổ để theo dõi tối thiểu 4h.

– Sau mổ bệnh nhân cần nằm điều trị thuốc và chăm sóc vết mổ tối thiểu thêm 3-5 ngày sẽ được ra viện nếu tình trạng ổn định.

7. Những điều gì cần biết trước khi thực hiện thủ thuật xẻ áp xe hậu môn?
7.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế – Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị. – Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống. – Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi). – Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…

– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

7.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ – Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ. – Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim. – Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế. – Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa. – Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam. – Tắm trước mổ. – Đi tiểu trước khi chuyển mổ.

– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

7.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước mổ – Bệnh nhân hoặc người nhà >18 tuổi (gồm ba/ mẹ/ vợ/ chồng) cần phải ký cam kết trước mổ. – Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ. – Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ. – Bơm thuốc vào hậu môn để làm sạch trực tràng.

– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

8. Những điều gì cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ?
8.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ – Cảm giác đau thốn vùng hậu môn, cảm giác này sẽ giảm dần những ngày sau đó. – Vết mổ sẽ có rỉ ít dịch vàng lẫn máu đỏ loãng vài ngày đầu sau mổ, tình trạng này cũng cải thiện và vết mổ sẽ lên mô hạt dần và đầy hố mổ (Sau vài tháng tùy theo cơ địa BN và chế độ dinh dưỡng giàu đạm, kiêng hút thuốc lá và các chất kích thích…)

– Cảm giác tê chân, buồn nôn, nôn khan do còn tác dụng của thuốc gây tê. Tình trạng này sẽ giảm dần và hết hẳn sau 24h sau mổ.

8.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế – Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng, kèm theo sốt. – Vết mổ chảy máu thấm ra gạc và ra giường màu đỏ tươi. – Bí tiểu: do tác dụng phụ của thuốc tê, sẽ được chờm ấm vùng hạ vị, nếu vẫn không đi tiểu được bác sỹ cho y lệnh đặt sonde tiểu lưu. Tình trạng bí tiểu sẽ hết khi hết tác dụng của thuốc tê. Thường mất khoảng 24 giờ sau mổ. – Sau mổ nếu muốn đi đại tiện: Cần tháo băng và đi đại tiện bình thường, khi đi đại tiện không nên rặn quá mạnh sẽ gây chảy máu. Nếu đại tiện máu chảy nhỏ giọt nhiều hoặc thành tia hoặc phân lỏng hoặc phân táo khó đi cầu đều cần báo lại nhân viên y tế.

– Táo bón, khó đi đại tiện hoặc đại tiện phân lỏng.

8.3. Chế độ ăn – Sau mổ 6h, hết cảm giác buồn nôn và tê hai chân có thể ăn cháo, uống sữa với số lượng ít và chia làm nhiều lần trong ngày. – Ngày thứ 2 sau mổ có thể ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng, bổ sung thêm những thức ăn nhuận tràng dễ đi cầu: chuối, đu đủ, khoai lang, khoai tây, rau mồng tơi, rau lang,..để tránh gây táo bón. – Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: Tiêu, ớt, rượu, bia vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị

– Không hút thuốc lá vì trong thuốc lá có chất Nicotin làm giảm tưới máu tới vết mổ và tăng sinh tổ chức xơ làm chậm lành vết mổ và tạo sẹo xấu.

8.4. Chế độ vận động – Ngày đầu sau mổ: Nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường. – Ngày thứ 2 sau mổ: + Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn.

+ Những ngày tiếp: vận động đi lại bình thường.

8.5. Chế độ sinh hoạt – Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ. – Có thể tắm bình thường, nhưng sau khi tắm cần gọi điều dưỡng thay băng lại ngay – Đi cầu tránh rặn nhiều.

– Sau khi đi vệ sinh (đại tiện) cần rửa hậu môn bằng cách dội rửa sạch từ trước ra sau và dùng gạc thấm khô, không nên dùng giấy để lau chà sát vào vết mổ gây chảy máu và nhiễm trùng.

8.6. Chăm sóc vết thương – Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ ngày và nhiều hơn nếu dịch thấm băng lượng nhiều, vết mổ bị ướt hoặc sau khi đi cầu.

– Ngâm hậu môn sau khi đi vệ sinh (đại tiện) trong nước ấm pha loãng với Povidine (dung dịch pha có màu vàng sẫm như nước chè đặc là đạt tiêu chuẩn) vào chậu nước vừa đủ để ngâm hậu môn (2 lít), ngâm trong 15-20 phút.

9. Những điều gì cần biết sau khi ra viện? – Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.

– Cách chăm sóc vết mổ:

+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương. Hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương nếu bệnh nhân ở xa bệnh viện. + Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay và ngâm hậu môn với dung dịch pha loãng nước ấm và povidin theo hướng dẫn của bác sỹ. + Thời gian hồi phục vết mổ mất khoảng 2-3 tháng. Thời gian này phụ thuộc và từng cơ địa và chế độ chăm sóc vết thương tốt kèm chế độ ăn giàu chất đạm.

– Chế độ dinh dưỡng:

+ Uống nhiều nước, tăng cường dinh dưỡng chế độ ăn phải giàu đạm để kích thích mô hạt nhanh đầy vết mổ như: tôm, cua, cá, trứng, thịt. Bổ sung thêm những thức ăn nhuận tràng dễ đi cầu: chuối, đu đủ, khoai lang, khoai tây, rau mồng tơi, rau lang,..để tránh gây táo bón. + Tránh ăn uống các chất kích thích, cay, nóng: Tiêu, ớt, rượu, bia…Không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ.

– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:

+ Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau mổ. + Tăng cường tập luyện thể dục nhẹ nhàng phù hợp với thể lực. + Mặc quần vải mềm rộng thoáng mát. + Có thể tắm nhưng sau đó phải ngâm hậu môn bằng dung dịch sát trùng và thay băng vết mổ lại ngay. + Tập đi đại tiện đúng giờ (không ngồi quá lâu trong nhà vệ sinh, không nên xem điện thoại hoặc đọc sách khi đi vệ sinh) + Sau khi đi vệ sinh cần rửa hậu môn bằng cách dội nước rửa sạch hậu môn từ trước ra sau và dùng gạc thấm khô, không nên dùng giấy để lau chà sát vào vết mổ gây chảy máu và nhiễm trùng vết mổ + Ngâm hậu môn sau khi đi vệ sinh (đại tiện) trong nước ấm pha loãng với Povidine (dung dịch pha có màu vàng sẫm như nước chè đặc là đạt tiêu chuẩn) vào chậu nước vừa đủ để ngâm hậu môn (2 lít), ngâm trong 15-20 phút. + Không quan hệ tình dục qua đường hậu môn.

– Phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như:

+ Sốt. + Vết mổ đau nhiều, chảy máu nhiều, sưng đỏ, có dịch mủ chảy ra. + Sưng nề vùng hậu môn.

+ Đại tiện khó, táo bón hoặc lỏng nhiều lần trong ngày.